Lý thuyết Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Với tóm tắt lý thuyết Địa 12 Bài 11: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 12.
Lý thuyết Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 11: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I. Ý NGHĨA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở NƯỚC TA
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nước ta, được xác định là xu thế tất yếu để phát triển đất nước. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lí sẽ:
- Giúp khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có về tự nhiên, kinh tế - xã hội của quốc gia và mỗi vùng.
- Giúp khai thác tổng hợp các nguồn lực trong nước và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí; giải quyết việc làm và các vấn đề an sinh xã hội;…
- Đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất, tỉ trọng đóng góp trong cơ cấu GDP tăng lên. Tỉ trọng ngành nông – lâm – thủy sản ngày càng giảm. Cơ cấu lao động chuyển dịch phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chất lượng lao động tăng nhanh.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ, cả nước đã hình thành các vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, vùng động lực,… Lãnh thổ sản xuất các ngành kinh tế chuyển dịch nhằm khai thác tốt lợi thế phát triển, tạo mối liên kết ngành và địa phương. Trong công nghiệp, hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao,…; trong nông nghiệp hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các vùng sản xuất hàng hóa,…; trong dịch vụ hình thành các trung tâm thương mại, vùng du lịch,…
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ
a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
- Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỉ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Trong nội bộ từng ngành, xu hướng chuyển dịch khá tích cực, phù hợp với định hướng tái cơ cấu các ngành kinh tế:
+ Trong nông nghiệp: ngành trồng trọt giảm diện tích cây trồng hàng năm không hiệu quả sang cây trồng có giá trị cao như cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm. Tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng, phát triển theo hướng an toàn sinh học. Tái cơ cấu theo hướng công nghiệp xanh, ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường và xuất khẩu.
+ Trong công nghiệp: tăng tỉ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỉ trọng các ngành khai khoáng; hướng đến phát triển bền vững. Tái cơ cấu theo hướng thực hiện chuyển đổi số, phát triển các ngành có hàm lượng công nghệ cao, khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.
+ Trong dịch vụ: phát triển theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, phát triển đa dạng các sản phẩm có năng lực cạnh tranh, ứng dụng khoa học – công nghệ.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu như trên là đang diễn ra tích cực, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
- Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế nước ta đang có sự chuyển dịch:
+ Tỉ trọng thành phần kinh tế Nhà nước xu hướng giảm nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
+ Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước có tỉ trọng tăng và chiếm cao nhất trong cơ cấu GDP.
+ Tỉ trọng thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
- Vai trò của mỗi thành phần kinh tế trong nền kinh tế:
+ Thành phần kinh tế Nhà nước: đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế; đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo;… Các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp, tập trung hơn vào những ngành, lĩnh vực then chốt như viễn thông, điện, xăng dầu, khai khoáng,…
+ Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước: huy động ngày càng tốt các nguồn lực cho phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tham gia vào giải quyết những vấn đề xã hội, phát triển nguồn nhân lực,… Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước: đóng góp ngày càng lớn về vốn đầu tư, công nghệ; phương thức quản lí hiện đại; mở rộng thị trường xuất khẩu cho nước ta.
c) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
- Đến nay, trên phạm vi cả nước đã hình thành các vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, vùng động lực.
+ Có 6 vùng kinh tế - xã hội: Trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng kinh tế - xã hội có bước chuyển dịch tích cực, khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương.
+ Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, vùng động lực, các hành lang kinh tế,… Đang ngày càng phát huy vai trò đầu tàu trong phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu.
- Trong từng ngành kinh tế cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở phát huy thế mạnh của đất nước.
+ Trong nông nghiệp: hình thành các vùng chuyên canh cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng, góp phần tạo xu hướng chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.
+ Trong công nghiệp: hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao,… đóng góp vào tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
+ Trong dịch vụ: nhiều trung tâm thương mại được hình thành với mạng lưới rộng khắp cả nước, các vùng du lịch với nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng cho từng vùng.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân hóa sản xuất giữa các vùng đã phát huy được thế mạnh giữa các vùng, khai thác hiệu quả nguồn lực của mỗi vùng trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay khác:
Lý thuyết Địa Lí lớp 12 Bài 12: Vấn đề phát triển nông nghiệp
Lý thuyết Địa Lí lớp 12 Bài 13: Vấn đề phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản
Lý thuyết Địa Lí lớp 12 Bài 14: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Lý thuyết Địa Lí lớp 12 Bài 16: Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Giải sgk Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo
- Giải SBT Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2025 cho học sinh 2k7:
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST