Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)
Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)
Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch sử lớp 12 để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021, VietJack biên soạn Lịch Sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sgk Lịch sử 12.
A. Lý thuyết bài học
I. THỰC DÂN PHÁP ĐẨY MẠNH CHIẾN TRANH XÂM LƯỢC ĐÔNG DƯƠNG
1. Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh
- Từ tháng 5/1949, Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh xâm lược Đông Dương:
+ 23/12/1950, ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp, từng bước thay Pháp ở Đông Dương.
+ Tháng 9/1951, ký với Bảo Đại “Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mỹ”.
- Viện trợ của Mỹ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong ngân sách chiến tranh Đông Dương.
- Các phái đoàn viện trợ kinh tế, cố vấn quân sự Mỹ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các trung tâm, trường huấn luyện Mỹ tuyển chọn người Việt Nam sang Mỹ học.
2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi
- 6/12/1950 dựa vào viện trợ Mỹ, Tướng Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi (De Lattre de Tassiny), đề ra kế hoạch mới, mong kết thúc nhanh chiến tranh.
Tướng Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi
- Kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi có 4 điểm chính:
+ Tập trung quân Âu - Phi xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân, xây dựng “quân đội quốc gia”.
+ Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt (boong ke), lập “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra vùng tự do.
+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng.
+ Đánh phá hậu phương của ta bằng biệt kích, thổ phỉ, gián điệp, chiến tranh tâm lý kết hợp với chiến tranh kinh tế.
⇒ Làm cho cuộc đấu tranh của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.
II. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ HAI CỦA ĐẢNG (2/1951)
a. Bối cảnh lịch sử:
- Từ sau chiến thắng Biên Giới thu – đông (1950), cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam có những bước phát triển mới.
- Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, dựa vào viện trợ của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi => đưa cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương lên quy mô lớn, làm cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam trở nên khó khăn, phức tạp.
⇒ Để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh kháng chiến thắng lợi, tháng 2/1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng được triệu tập tại Chiêm Hóa (Tuyên Quang).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng
b. Những quyết định của Đại hội.
- Thông qua: “Báo cáo chính trị” và báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam”.
- Thành lập ở mỗi nước Đông Dương một Đảng Mác – Lê-nin riêng. Ở Việt Nam, đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
- Đề ra những chính sách cơ bản về: mở rộng khối đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế; phát triển kinh tế - tài chính, văn hóa – giáo dục,... để đẩy mạnh cuộc kháng chiến thắng lợi.
- Bầu Ban chấp hành Trung ương và Bộ chính trị.
c. Ý nghĩa:
- Đánh dấu bước phát triển của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
- Thúc đẩy cuộc kháng chiến chống Pháp phát triển => là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
III. HẬU PHƯƠNG KHÁNG CHIẾN PHÁT TRIỂN MỌI MẶT
1. Chính trị
- Từ 3 đến 7/3/1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh và Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt.
Các đại biểu dự Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh – Liên Việt (1951)
- 11/03/1951, lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào, tăng cường khối đoàn kết ba nước Đông Dương trong đấu tranh chống Pháp và can thiệp Mỹ.
- Ngày 01/5/1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần I chọn 7 anh hùng: Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Hanh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đại biểu phụ nữ tham dự
Đại hội anh hùng chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc (1952)
2. Kinh tế
- Nông nghiệp: năm 1952, Chính phủ vận động lao động sản xuất và tiết kiệm, lôi cuốn mọi giới tham gia. (Năm 1953 sản xuất 2,7 triệu tấn thóc, hơn 65 vạn tấn hoa màu.)
- Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng yêu cầu về công cụ sản xuất và thiết yếu của đời sống. Năm 1953, ta sản xuất được 3.500 tấn vũ khí đạn dược, cung cấp tạm đủ thuốc men, quân trang, quân dụng.
- Chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.
- Bồi dưỡng sức dân và phát động giảm tô, cải cách ruộng đất.
3. Văn hóa, giáo dục, y tế
- Giáo dục: tiếp tục cải cách giáo dục với 3 phương châm “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất”, nhà trường gắn với xã hội.
- Văn hóa: thực hiện “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”.
- Y tế: chăm lo sức khỏe, vận động phòng bệnh, xây dựng bệnh viện, bệnh xá, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.
IV. NHỮNG CHIẾN DỊCH TIẾN CÔNG GIỮ VỮNG QUYỀN CHỦ ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG
1.Các chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ ( cuối 1950 đến giữa 1951)
- Cuối 1950 ta chủ động mở ba chiến dịch:
+ Chiến dịch Trần Hưng Đạo (Trung du).
+ Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (Đường số 18).
+ Chiến dịch Quang Trung (Hà - Nam - Ninh)
- Đây là các chiến dịch tiến công có qui mô lớn, đánh vào vùng trung du và đồng bằng, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, nhưng kết quả hạn chế vì địa bàn có lợi cho địch.
2. Chiến dịch Hòa Bình đông - xuân 1951 – 1952
- Hòa Bình là cửa ngõ nối liền vùng tự do với vùng đồng bằng Bắc Bộ, mạch máu giao thông giữa Việt Bắc với Liên khu IV.
- Ngày 09.11.1951, Đơ Lát đơ Tát-xi-nhi tiến đánh Chợ Bến, Hòa Bình. => Ta mở chiến dịch phản công ở Hòa Bình nhằm tiêu diệt sinh lực địch, phá kế hoạch bình định của chúng và đẩy mạnh phong trào du kích.
- Kết quả: giải phóng khu vực Hòa Bình - sông Đà với 15 vạn dân, căn cứ du kích mở rộng từ Bắc Giang xuống Hòa Bình.
- Ý nghĩa: Là thắng lợi của nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu phối hợp giữa chiến trường chính với chiến trường cả nước.
3. Chiến dịch Tây Bắc thu- đông 1952
- Tây Bắc là vùng chiến lược quan trọng, Pháp đã chiếm đóng, từ đó uy hiếp căn cứ Việt Bắc và che chở cho căn cứ Thượng Lào của chúng.
- Từ 14/10/1952 đến 10/12/1952, ta tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.
Lược đồ chiến dịch Tây bắc
- Kết quả: ta giải phóng 28.000 km2 với 25 vạn dân gồm Nghĩa Lộ, Sơn la (trừ Nà sản), Yên Bái, 4 huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái; phá âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.
4. Chiến dịch Thượng Lào xuân hè năm 1953
- Thượng Lào là vùng chiến lược quan trọng, là hậu phương an toàn của địch.
- Đầu 1953, ta phối hợp với Pa thét Lào mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh kháng chiến ở Lào.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp cùng với Hoàng thân Xuphanuvong
Họp bàn kế hoạch mở chiến dịch Thượng Lào
- Kết quả: giải phóng Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong Xa-lì với trên 30 vạn dân.
B. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Tháng 9-1951, Mĩ đã kí với Bảo Đại hiệp ước gì để trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ?
A. Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương
B. Hiệp ước kinh tế Việt- Mĩ
C. Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt- Mĩ
D. Hiệp ước hợp tác Việt- Mĩ
Lời giải:
Tháng 9 -1951, Mĩ đã kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt- Mĩ nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 2: “Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng cho chúng” là một trong những nội dung cơ bản của kế hoạch quân sự nào?
A. Kế hoạch Valuy
B. Kế hoạch Rơve
C. Kế hoạch Đờ lát đơ Tátxinhi
D. Kế hoạch Nava
Lời giải:
Dựa vào viện trợ Mĩ, cuối năm 1950, Pháp đề ra và thực hiện kế hoạch Đờlátđơ Tátxinhi, mong muốn kết thúc nhanh chiến tranh. Kế hoạch gồm 4 điểm:
- Gấp rút tập trung quân Âu - Phi xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân, xây dựng “quân đội quốc gia”.
- Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt (boong ke), lập “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra vùng tự do.
- Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng.
- Đánh phá hậu phương của ta (biệt kích, thổ phỉ, gián điệp, chiến tranh tâm lý, chiến tranh kinh tế).
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3: Việc Pháp - Mĩ đề ra và thực hiện kế hoạch Đờlát đơ Tátxinhi có tác động như thế nào đến cuộc chiến kháng chiến của nhân dân Việt Nam?
A. Hậu phương của Việt Nam bị đánh phá, sự liên lạc giữa các căn cứ bị cắt đứt
B. Việt Nam bị mất đất, mất dân, vùng kiểm soát bị thu hẹp
C. Quân chủ lực của Việt Nam bị phân tán dễ dẫn đến thất bại.
D. Chiến tranh Đông Dương phát triển lên quy mô lớn, vùng sau lưng địch gặp nhiều khó khăn
Lời giải:
Kế hoạch Đờlát đơ Tátxinhi của Pháp- Mĩ đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương lên quy mô lớn, làm cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta, nhất là ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 4: Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2 – 1951) đã quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên mới là
A. Đảng Cộng sản Đông Dương
B. Đảng Lao động Việt Nam
C. Đảng Lao động Đông Dương
D. Đảng Cộng sản Việt Nam
Lời giải:
Tại Đại hội đại biểu lần thứ II (1951) đã quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở một nước Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác - Lênin riêng. Ở Việt Nam, Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 5: Đâu không phải là nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam được nêu trong báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam tại Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (1951)?
A. Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập, thống nhất hoàn toàn cho dân tộc
B. Xóa bỏ chế độ phong kiến, nửa phong kiến
C. Thực hiện người cày có ruộng
D. Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Lời giải:
Trong nội dung báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam nêu rõ là xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng, chứ không phải là xóa bỏ chế độ phong kiến, nửa phong kiến. Vì chế độ phong kiến ở Việt Nam đã bị lật đổ sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam được đề ra tại Đại hội đại biểu của Đảng lần thứ II (2/1951) không bao gồm
A. Giành độc lập và thống nhất.
B. Xóa bỏ những tàn tích phong kiến.
C. Gây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
D. Bắt đầu xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
Lời giải:
Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của đồng chí Trường Chinh đã trình bày rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam gồm:
- Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn cho dân tộc.
- Xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện “người cày có ruộng”.
- Phát triển chế độ dân chủ nhân dân (không phải bắt đầu xây dựng), gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: “Tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các chặng đường lịch sử đấu tranh oanh liệt kể từ ngày ra đời, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng” là nội dung của báo cáo nào được trình bày tại Đại hội Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (1951)?
A. Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh
B. Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam của Trường Chinh
C. Bản đề cương văn hóa của Trường Chinh
D. Báo cáo chính trị của Lê Duẩn
Lời giải:
Báo cáo chính trị do Hồ Chí Minh trình bày đã tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các chặng đường lịch sử đấu tranh oanh liệt kể từ ngày ra đời, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8: Mặt trận nào là biểu tượng của khối đoàn kết 3 nước Đông Dương trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
A. Liên minh nhân dân Đông Dương
B. Liên minh nhân dân Việt- Miên- Lào
C. Liên minh Việt- Miên- Lào
D. Mặt trận nhân dân Việt- Miên- Lào
Lời giải:
Ngày 11-3-1951, Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Khơme Ítxrắc, Mặt trận Lào Ítxala họp hội nghị đại biểu để thành lập Liên minh nhân dân Việt- Miên- Lào. Liên minh thành lập đã tăng cường khối đoàn kết ba nước trong đấu tranh chống kẻ thù chung là thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 9: Đâu không phải là phương châm giáo dục được thực hiện trong công cuộc cải cách giáo dục ở Việt Nam từ năm 1950?
A. Phục vụ kháng chiến
B. Phục vụ dân sinh
C. Phục vụ sản xuất
D. Phục vụ dân tộc
Lời giải:
Công cuộc cải cách giáo dục ở Việt Nam từ năm 1950 được thực hiện theo ba phương châm: “Phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất”.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 10: Một trong ba phương châm của công cuộc cải cách giáo dục phổ thông ở Việt Nam trong những năm 1950-1953 là
A. “Đại chúng hóa”
B. “Phục vụ chiến đấu”
C. “Phát triển xã hội”
D. “Phục vụ sản xuất”
Lời giải:
Phương châm của công cuộc cải cách giáo dục phổ thông ở Việt Nam trong những năm 1950 – 1953 là: “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất”.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 11: Cơ quan ngôn luận của Đảng Lao động Việt Nam là tờ báo nào?
A. Báo Tanh niên
B. Báo Búa liềm
C. Báo Nhân dân
D. Báo Tiền phong
Lời giải:
Đại hội Đại biểu lần II của Đảng (1951) quyết định xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 12: Để bồi dưỡng sức dân trước hết là nông dân, đầu 1953 Đảng và Chính phủ đã có chủ trương gì?
A. Chấn chỉnh chế độ thuế khoá
B. Cuộc vận động lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm
C. Xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp
D. Phát động quần chúng triệt đề giám tô và cải cách ruộng đất
Lời giải:
Để bồi dưỡng sức dân, nhất là nông dân, đầu năm 1953, Đảng và Chính phủ quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất. Từ tháng 4-1953 đến tháng 7-1954, ta đã thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất tại 53 xã thuộc vùng tự do Thái Nguyên, Thanh Hóa
Đáp án cần chọn là: D
Câu 13: Đại hội đại biểu nào của Đảng được coi là “Đại hội Kháng chiến thắng lợi”?
A. Đại hội đại biểu lần thứ I (1935)
B. Đại hội đại biểu lần thứ II (1951)
C. Đại hội đại biểu lần thứ III (1960)
D. Đại hội đại biểu lần thứ IV (1976)
Lời giải:
Đại hội đại biểu lần thứ II (1951) đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng ta, là “Đại hội Kháng chiến thắng lợi”.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 14: Kế hoạch Đờ lát đơ Tátxinhi được Pháp - Mĩ đề ra và thực hiện trong bối cảnh lịch sử như thế nào?
A. Quân Pháp mất quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ
B. Phạm vị chiếm đóng của quân Pháp bị thu hẹp
C. Ngân sách cho chiến tranh Đông Dương bị cắt giảm
D. Kế hoạch “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” bị phá sản
Lời giải:
Sau chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, quân Pháp mất quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ. Do đó kế hoạch Đờ lát đơ Tátxinhi được Pháp - Mĩ đề ra và thực hiện nhằm xoay chuyển cục diện, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 15: Vì sao Đại hội Đại biểu toàn quốc lần II (1951) lại quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương và thành lập ở 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác- Lênin riêng?
A. Do mỗi nước có một đặc điểm lịch sử riêng
B. Do sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản
C. Do nguyện vọng của nhân dân 3 nước
D. Do xu thế phát triển của thế giới
Lời giải:
Ở Đông Dương có 3 quốc gia - dân tộc cùng đoàn kết với nhau để chống lại thực dân Pháp, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. Tuy nhiên, do mỗi nước lại có một đặc điểm lịch sử riêng, nên cần phải giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ Đông Dương. Do vậy, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần II (1951) đã quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương và thành lập ở 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác- Lênin riêng.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 16: Vì sao Đại hội Đại biểu lần II của Đảng (1951) lại đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta?
A. Đảng vẫn tiếp tục nắm quyền lãnh đạo cách mạng
B. Đã hoàn thiện được đường lối đấu tranh, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng với cuộc kháng chiến
C. Đã giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
D. Đã đưa Đảng ra hoạt động công khai, tiếp tục nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Lời giải:
Đại hội Đại biểu lần II của Đảng (1951) lại đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta vì đại hội đã hoàn thiện được đường lối đấu tranh, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng với cuộc kháng chiến trong bối cảnh lịch sử mới.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 17: Nhiệm vụ tập hợp, xây dựng lực lượng khối đoàn kết dân tộc ở Việt Nam từ năm 1951 đến năm 1954 do mặt trận nào đảm nhiệm
A. Mặt trận Việt Minh
B. Hội Liên Việt
C. Liên minh nhân dân Việt- Miên- Lào
D. Mặt trận Liên Việt
Lời giải:
Từ ngày 3 đến 7-3-1951, Đại hội thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành một mặt trận duy nhất, lấy tên là Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt), đảm nhận nhiệm vụ tập hợp, xây dựng lực lượng khối đoàn kết dân tộc từ năm 1951 đến năm 1954
Đáp án cần chọn là: D
Câu 18: Sự phát triển của hậu phương từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đến trước đông - xuân 1953-1954 có tác động như thế nào đến cuộc kháng chiến chống Pháp của quân và dân Việt Nam?
A. Tạo cơ sở để xây dựng chế độ mới sau này
B. Tạo điều kiện về vật chất, tinh thần để cuộc kháng chiến nhanh chóng đi đến thắng lợi hoàn toàn
C. Tạo bước ngoặt của cho cuộc kháng chiến chống Pháp
D. Cho thấy sự ủng hộ của nhân dân đối với cuộc kháng chiến do Đảng lãnh đạo
Lời giải:
Sự phát triển của hậu phương từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950 đến trước đông - xuân 1953-1954 đã tạo điều kiện về vật chất, tinh thần để cuộc kháng chiến của quân và dân ta nhanh chóng đi đến thắng lợi hoàn toàn
Đáp án cần chọn là: B
Câu 19: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc triệu tập Đại hội Đại biểu lần II của Đảng (1951) là
A. Đã hơn 15 năm Đảng vẫn chưa Đại hội để kiện toàn lại tổ chức
B. Do cần phải đưa Đảng ra hoạt động công khai, tránh sự nghi kị của quốc tế
C. Do cần phải giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
D. Do cuộc kháng chiến có bước phát triển, cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Lời giải:
Sau chiến thắng Biên giới 1950, cuộc kháng chiến chống Pháp của quân dân Việt Nam có bước phát triển mới đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng để đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi đến thắng lợi. Đó là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc triệu tập Đại hội Đại biểu lần II của Đảng (1951).
Đáp án cần chọn là: D
Câu 20: Những thắng lợi của quân dân Việt Nam trên tất cả các mặt quân sự- chính trị- kinh tế- văn hóa…trong những năm 1950-1953 đã cho thấy sự đúng đắn của Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong việc thực hiện đường lối nào?
A. Độc lập dân tộc- chủ nghĩa xã hội
B. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và kháng chiến bảo vệ tổ quốc
C. Kháng chiến - kiến quốc
D. Dựng nước đi đôi với giữ nước
Lời giải:
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị Kháng chiến - kiến quốc. Thực hiện chỉ thị đó, đến những năm 1950 - 1953, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của quân dân Việt Nam đã giành được những thắng lợi to lớn và toàn diện trên tất cả các mặt quân sự - chính trị - kinh tế - văn hóa
Đáp án cần chọn là: C
C. Giải bài tập sgk
Xem thêm các bài học Lịch sử lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:
- Lịch Sử 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)
- Lịch Sử 12 Bài 21: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
- Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
- Lịch Sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)
- Lịch Sử 12 Bài 24: Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2025 cho học sinh 2k7:
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều