Công nghệ 7 VNEN Bài 17: Máy móc và thiết bị dùng trong ngư nghiệp

A. Hoạt động khởi động

1 (Trang 109 Công nghệ 7 VNEN). Trả lời các câu hỏi sau:

a) Kể tên những loài thuỷ sản được nuôi trồng và khai thác mà em biết. Sắp xếp các loài thuỷ hải sản đó theo nhóm sống trong vùng ao hồ, sông, ngòi nội địa (nước ngọt); sống trong vùng ven biển (nước lợ) và sống ở vùng biển (nước mặn)

b) Kể tên những loại máy ngư nghiệp mà em biết.

c) Hãy phân chia các máy ngư nghiệp theo từng nhóm thuỷ, hải sản nêu trên.

Trả lời:

a) Nhóm sống vùng ao hồ, sông ngòi nội địa (nước ngọt): tôm, cua, ốc, cá chép, cá rô phi, cá diếc, cá trê, …

Nhóm sống vùng ven biển (nước lợ): cá chim trắng, cá bớp, cá mú đen, cá mú chân trân, …

Nhóm sống vùng biển mặn: cá hồi, cá mập, cá heo, cá voi, …

b) Máy ngư nghiệp: thuyền, máy dò chụp, máy bơm nước, nhông cẩu kéo lưới, khoen, chì kẹp lưới, máy kẹp mồi.

c) Nhóm vùng biển nước mặn: máy dò chụp, thuyền, máy bơm nước, khoen, chì kẹp lưới.

Nhóm vùng ven biển nước lợ: thuyền, lưới, khoen, chì kẹp lưới.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Vai trò của máy ngư nghiệp

a) Đọc thông tin

b) Trả lời những câu hỏi sau (Trang 111 Công nghệ 7 VNEN)

- Từ những hình ảnh trong hình 1, hãy cho biết máy ngư nghiệp có vai trò như thế nào đối với ngành thuỷ sản về năng suất, sản lượng?

- Nếu tàu có làm nhiệm vụ đánh bắt cá trên biển, hoạt động dài ngày và xa bờ, người ta thường phải sử dụng biện pháp gì để bảo quản cá?

- Hãy so sánh cho biết lợi ích của việc nuôi cá, tôm so với đánh bắt tự nhiên.

- Tại sao nói máy dò cá có vai trò nâng cao năng suất và hiệu quả đánh bắt cá?

Trả lời:

- Máy ngư nghiệp giúp tăng năng suất, sản lượng đánh bắt thủy hải sản, giảm chi phí công cụ, nhân lực đem nguồn lợi cho người dân.

- Tàu cá làm nhiệm vụ đánh bắt cá trên biển hoạt động dài ngày và xa bờ người ta thường sử dụng biện pháp bằng máy lạnh/ ngăn lạnh để có thể bảo quản cá đưa vào dất liền

- So với đánh bắt tự nhiên, lợi ích việc nuôi tôm, cá lớn gấp nhiều lần bởi chúng ta không cần tốn kém chi phí cho các ngư cụ, giảm thiểu nhân lực và tránh rủi ro khi đánh bắt xa bờ. Nhược điểm là nuôi tôm, cá gặp các rủi ro về dịch bệnh có thể gây chết hàng loạt hay điều kiện nuôi không thích hợp.

- Máy dò có vai trò nâng cao năng suất bởi đó là thiết bị định vị mục tiêu dưới nước bằng thuỷ âm, có thể phát hiện đàn cá không chỉ ngay dưới đáy tàu mà còn tất cả các hướng, các góc xung quanh tàu với bán kính lớn. Máy dò cá xác định vị trí đàn cá tương đối chính xác giúp cho việc đánh bắt cá đạt năng suất và hiệu quả cao.

2. Cấu tạo chung của máy ngư nghiệp

a) Đọc thông tin

b) Trả lời câu hỏi (Trang 113 Công nghệ 7 VNEN)

- Máy ngư nghiệp gồm những phần chính nào?

- Máy xay cá và máy dò cá là loại máy di động hay máy tĩnh? Vì sao?

- Phần di động của tàu và thuyền đánh cá là gì?

- Trong các loại máy ngư nghiệp được thể hiện ở hình 2, loại nào chỉ sử dụng động cơ điện, loại nào có thể sử dụng được cả hai loại động cơ? Tại sao?

- Điểm khác biệt lớn nhất trong cấu tạo chung của máy ngư nghiệp so với máy nông, lâm nghiệp là ở phần chính nào?

Trả lời:

- Máy ngư nghiệp gồm những phần chính: phần động lực, phần truyền lực, phần di động và phần thiết bị công tác.

- Máy xay cá và máy dò cá là máy tĩnh tại vì chúng không có phần di động, phải để người và thuyền di chuyển đi.

- Phần di động của tàu và thuyền đánh cá là hẹ thống chân vịt và bánh lái

- Trong các loại máy ngư nghiệp được thể hiện ở hình 2, loại hình B,C,D,H I chỉ sử dụng động cơ điện, loại A,E,G chỉ sử dụng động cơ đốt trong, loại có thể sử dụng cả 2 động cơ. Bởi vì cấu tạo của chúng nó như vậy.

- Điểm khác biệt lớn nhất trong cấu tạo chung của máy ngư nghiệp so với máy nông nghiệp là ở phần di động.

C. Hoạt động luyện tập

1. Trả lời câu hỏi (Trang 113 Công nghệ 7 VNEN)

a) Vì sao ở những ao, hồ nuôi tôm thường phải sử dụng máy sục khí?

b) Tại sao ở các tàu cá đánh bắt xa bờ phải có hầm đông lạnh?

c) Tại sao nói tiềm năng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản của Việt Nam rất lớn và là một thế mạnh về kinh tế?

d) Tại sao nói sự phát triển của ngư nghiệp dựa khá nhiều vào sự phát triển của công nghiệp sản xuất máy ngư nghiệp

Trả lời:

a) Nuôi tôm ở ao, hồ cần sử dụng máy sục khí bởi:

   • Sử dụng máy sục khí sẽ giúp cho ao nuôi trở nên sạch sẽ hơn, có thể thổi được thức ăn thừa khi cho thủy sản ăn nổi lên mặt nước giúp hỗ trợ cho việc dọn vệ sinh ao nuôi.

   • Sục khí oxy vào trong nước giúp môi trường nước trong lành hơn, có nhiều oxy gió thủy sản phát triển khỏe mạnh nhất có thể.

b) Các tàu cá đánh bắt xa bờ phải có hầm đông lạnh để đảm bảo độ tươi của cá do thuyền cá còn phải mất một khoảng thời gian để trở về đất liền.

c) Tiềm năng nuôi trồng và khai thác thủy sản của VN rất lớn và là một thế mạnh kinh tế bởi đất nước ta có lợi thế bởi đường bở biển dài, ngư dân dễ dáng ra khơi đánh bắt đồng thời điều khiện khí hậu cũng thuận lợi để nuôi thiều loại hải sản khác trong đất liền. Chính vì thế đây chính là tiềm năng lớn để phát triển tại nước ta.

d) Sự phát triển của ngư nghiệp dựa khá nhiều vào sự phát triển của công nghiệp sản xuất máy ngư nghiệp bởi máy móc ngư nghiệp giúp con người chúng ta thuận thiện đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, tăng năng suất, sản lượng thủy hải sản

D. Hoạt động vận dụng

1 (Trang 114 Công nghệ 7 VNEN). Tìm hiểu về các loại máy ngư nghiệp

Trả lời:

- Nguyên lý hoạt động của máy dò cá là dựa vào nguyên lý lan truyền của sóng âm, các nhà khoa học đã chế tạo ra các thiết bị dò và tìm cá trong nước. Từ đó, các loại máy dò cá bằng phương pháp siêu âm trở thành một trong những thiết bị chuyên dùng. Chuyên dùng trong các nghề khai thác thủy hải sản để dò tìm các đàn cá. Máy dò cá sẽ phát ra chùm tia sóng siêu âm, sóng này sẽ “đụng” vào đàn cá. Một phần sóng sẽ bị phản xạ trở lại, một phần bị cá hấp thu và trở thành một nguồn sóng thứ cấp. Sóng siêu âm bị phản xạ trở lại sẽ được đầu dò của máy dò cá thu lại và hiển thị trên màn hình. Cho biết rõ vị trí, độ lớn đàn cá. Sóng siêu âm phản xạ từ cá vừa phụ thuộc vào loài cá, kích thước cá và hướng truyền tới. Sóng thứ cấp cũng có thể cung cấp nhiều thông tin về loài cá, kích thước..

Công nghệ 7 VNEN Bài 17: Máy móc và thiết bị dùng trong ngư nghiệp | Hay nhất Giải bài tập Công nghệ 7 VNEN

- Máy dò cá được cấu tạo từ 5 phần cơ bản:

   • Màn hình hiển thị: Là một bộ phận thể hiện kết quả thăm dò của máy. Những màn hình hiện thị phổ biến hiện nay là màn hình màu LCD, có còi phát tín hiệu, chỉ thị số liệu, đồ thị, hình ảnh cá, tầng đáy để thể hiện riêng biệt. Một số máy có màn hình tách đôi, 1 bên thể hiện tầng đáy, 1 bên thể hiện hình ảnh đàn cá.

   • Bộ phận đồng bộ: Bộ phận này yêu cầu phải có độ chính xác cao về biên độ, thời gian tồn tại và chu kỳ lặp lại. Có nhiệm vụ tạo ra những xung điện chuẩn để điều khiển toàn bộ máy hoạt động nhịp nhàng. Trong thời gian phát sóng siêu âm, mạch thu tín hiệu bị đóng, phần hiển thị sẽ thể hiện các kết quả được lưu của những lần đo trước đó. Khi xung phát kết thúc, xung đồng bộ mở mạch thu, xử lý và hiển thị lại kết quả.

   • Bộ phận phát xung siêu âm: Dưới tác dụng điều khiển của xung đồng bộ, bộ phận này sẽ tạo ra một tín hiệu điều hòa ở tần số siêu âm với thời gian tương ứng. Tần số siêu âm có độ ổn định càng cao càng tốt. Nếu sự bất ổn định xảy ra thì hiệu quả phát sóng sẽ giảm nhiều vì những phần sau của mạch đều hoạt động theo nguyên tắc cộng hưởng.

   • Đầu dò: Chủ yếu là một bộ phận chuyển đổi năng lượng điện thành cơ khi phát sóng và chuyển cơ thành điện khi thu sóng. Đầu dò được lắp ở đáy tàu, đặt dưới nước.

   • Bộ phận khuếch đại tín hiệu thu: Đây là bộ phận có nhiệm vụ chọn lọc lại tín hiệu phản xạ trở lại từ đàn cá hay đáy biển. Vì tín hiệu phát và tín hiệu phản xạ đều chịu sự phân tán năng lượng và sự tiêu hao trên đường truyền dẫn. Nên khối này phải có hệ số khuếch đại đủ lớn, tính chống nhiễu cao, chứa nhiều mạch xử lý đặc biệt để kết quả được hiển thi lên chính xác và rõ ràng.

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

1 (Trang 114 Công nghệ 7 VNEN). Trao đổi với người thân trong gia đình và cộng đồng về vai trò của máy ngư nghiệp.

Trả lời:

- Máy ngư nghiệp giúp tăng năng suất, sản lượng đánh bắt thủy hải sản, giảm chi phí công cụ, nhân lực đem nguồn lợi cho người dân.

2 (Trang 114 Công nghệ 7 VNEN). Em hiểu thế nào là câu tục ngữ “Rừng vàng, biển bạc”.

Trả lời:

- Non sông Việt Nam ta từ bao đời nay bên cạnh những truyền thống đạo lý tốt đẹp, cũng tồn tại biết bao những tài nguyên giàu có mà ông cha ta gọi là “Rừng vàng biển bạc”. Ở đây, “rừng”, “biển” tượng trưng cho những tài nguyên, thiên nhiên có giá trị to lớn về vật chất lẫn tinh thần trong cuộc sống của con người. Đan xen là hai từ “vàng” và “bạc”, là những thứ quý giá, đắt đỏ, đẹp đẽ, có giá trị lớn lao. “Rừng vàng biển bạc” giống như một cách nói so sánh nhằm khẳng định giá trị của tài nguyên thiên nhiên nói chung và ở nước ta nói riêng vô cùng giàu có và phong phú, con người cần giữ gìn và bảo vệ những tài nguyên ấy

Xem thêm các bài Giải bài tập Công nghệ lớp 7 VNEN (Soạn Công nghệ 7 VNEN) khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 7 sách mới:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 7

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Loạt bài Giải bài tập Công nghệ 7 VNEN | Soạn Công nghệ lớp 7 VNEN của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Hướng dẫn học Công nghệ lớp 7 chương trình VNEN.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 7 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên