Giáo án Địa Lí 6 Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp theo)

Giáo án Địa Lí 6 Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp theo)

I. Mục tiêu bài học

Sau bài học, HS cần:

-Nắm được đặc điẻm hình thái của 3 dạng địa hình :Đồng bằng ,Cao nguyên và đồi trên cơ sở quan sát tranh ảnh hình vẽ ...

-Chỉ được trên bản đồ một số đồng bằng cao nguyên lớn trên thế giới và ở Việt Nam

II. Chuẩn bị của Giáo viên & Học sinh

-bản Đồ tự nhiên thế giới và Việt Nam

-Tranh ảnh mô hình về lát cắt đồng bằng và cao nguyên

III. Tổ chức các hoạt động học tập

1. Ổn định tổ chức lớp

- GV kiểm diện sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ

-Hãy nêu rõ sự khác biệt giữa độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối

-Núi già và núi trẻ khác nhau ở những điểm nào ?

3. Bài mới

Mở bài: Địa hình bề mặt Trái Đất có những nơi bằng phẳng giống nhau nhưng lại không được gọi như nhau đó là những loại địa hình nào chúng ta tìm hiểu bài học ngày hôm nay.

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

HĐ 1:

Bước 1: GV: Giới thiệu H39.

- Dựa vào hình 39 em hãy cho biết có đặc điểm gì về diện ích hình thái bề mặt bằng phẳng hay không bằng phẳng ?

- Dựa vào nội dung SGK em hãy cho biết địa hình đồng bằng là gì ?

- Giải thích nguyên nhân hình thành lên đồng Bằng ?

(Các đồng bằng trên thế giới được hình thành do hai nguyên nhân chính là do băng hà bóc mòn địa hình và do phù sa các sông ngòi bồi đắp lên.Trong đó đồng bằng do sông ngòi bồi đắp còn được gọi là đồng bằng châu thổ)

- Treo bản đồ tự nhiên thế giới và treo bản đồ tự nhiên Việt Nam.

- Hãy tìm trên bản đồ tự nhiên thế giới đồng bằng của sông Nin (Châu Phi, sông Hoàng Hà (Trung quốc) và sông cửu Long (Việt Nam ).

- Trong hai loại đồng bằng đồng bằng. Đồng bằng nào có đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp ? Tại sao ?

Bước 2:

- GV yêu cầu HS trả lời, kết hợp chỉ bản đồ.

- HS khác bổ sung.

- GV chuẩn kiến thức.

Chuyển ý :Có một loại địa hình nữa có đặc điểm gíông với đồng bằng nhưng không gọi là đồng bằng đó là Cao Nguyên Tại sao vậychúng ta tìm hiểu ở phần 2 sau đây:

1.Bình nguyên (Đồng bằng)

- Bình nguyên là dạng địa hình thấp có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc hơi gơn sóng có độ cao tuyệ đối dưới 200m

- Gồn hai dạng

+Bình nguyên bóc mòn

+Bình nguyên bồi tụ

HĐ 2:

Bước 1:

GV: Cho HS quan sát mô hình địa hình cao nguyên và bình nguyên Hoặc H40 phóng to.

- Quan sát H40, Tìm những điểm giống nhau giữa hai dạng bình nguyên và cao nguyên ?

- Rút ra nhận xét ?

Bước 2:

- GV yêu cầu HS trả lời.

- GV chuẩn kiến thức.

2. Cao nguyên.

Cao nguyên là dạng địa hình tương đối bằng phẳng độ cao từ 500m trở lên và có sườn.

4. Củng cố

GV hệ thống lại kiến thức bài giảng.

GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ SGK.

- Bình nguyên là gì ? có độ cao tuyệt đối nh thế nào ?

- Cao nguyên có đặc điểm giống đồng bằng như thế nào ? có đặc điểm giống với miền núi như thế nào ?

5. Dặn dò

Về nhà làm tiếp bài tập SGK.

Xem thêm các bài soạn Giáo án Địa Lí lớp 6 chuẩn khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Loạt bài Giáo án Địa Lí lớp 6 mới, chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Địa Lí 6 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 6 các môn học
Tài liệu giáo viên