Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải



Tài liệu Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải Hóa học lớp 9 với đầy đủ phương pháp giải chi tiết, các bài tập tự luyện đa dạng ở nhiều mức độ giúp bạn biết cách giải các dạng bài tập môn Hóa học lớp 9 từ đó ôn tập và đạt điểm cao trong bài thi môn Hóa học 9.

Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải

I – LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

- Đun nóng chất béo với nước, có axit làm xúc tác, chất béo tác dụng với nước tạo ra glycerol và các axit béo:

(RCOO)3C3H5  +  3HO Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải 3RCOOH  +  C3H5(OH)3

 Chất béo                      Axit béo                   glycerol

Phản ứng trên gọi là phản ứng thủy phân chất béo.

- Khi đun chất béo với dung dịch kiềm, chất béo bị thủy phân tạo ra muối của các axit béo và glycerol. 

(RCOO)3C3H5+3NaOH Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải3RCOONa + C3H5(OH)3.

Phản ứng này còn được gọi là phản ứng xà phòng hóa hay phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm.

Lưu ý:

- Trong phản ứng thủy phân chất béo, ta luôn có: nchất béo pư = nglycerol sinh ra.

- Ngoài ra, để giải bài tập thường áp dụng định luật bảo toàn khối lượng.

II – MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Thủy phân chất béo trong môi trường kiềm thu được 

A. ethanol và muối của axit béo.

B. glycerol và axit béo.

C. glycerol và axit hữu cơ.

D. glycerol và muối của các axit béo

Hướng dẫn giải:

Đáp án D

(RCOO)3C3H5  +  3NaOH Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải3RCOONa + C3H5(OH)3.

Ví dụ 2. Đun 26,7 kg chất béo có công thức hóa học (C17H35COO)3C3H5 với dung dịch NaOH dư (giả sử hiệu suất phản ứng đạt 100%), khối lượng glycerol thu được là 

A. 1,2 kg. 

B. 2,76 kg.

C. 3,6 kg.

D. 4,8 kg.

Hướng dẫn giải:

Đáp án B

Ta có: 

Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

30…………………………………………………….30              mol

→ mglycerol =30.92 = 2760 gam = 2,76 kg.

Ví dụ 3. Thủy phân hoàn toàn 34,32 kg một loại chất béo cần vừa đủ 4,8 kg NaOH, sản phẩm thu được gồm 3,68 kg glycerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Khối lượng hỗn hợp các muối là 

A. 17,72 kg.

B. 35,44 kg.

C. 37,92 kg.

D. 32,77 kg.

Hướng dẫn giải:

Đáp án B

PTHH tổng quát:

              (RCOO)3C3H5 + 3NaOHBài tập về Thủy phân chất béo có lời giải 3RCOONa  +  C3H5(OH)3

Bảo toàn khối lượng có: 

mchất béo + mNaOH = mglycerol + mmuối → mmuối = 34,32 + 4,8 – 3,68 = 35,44 kg.

III – BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1: Thủy phân hoàn toàn 17,24 gam chất béo cần dùng vừa đủ 0,06 mol NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng muối là

A. 18,24 gam.

B. 17,8 gam.

C. 16,68 gam.

D.18,38 gam.

Lời giải:

Đáp án B

PTHH tổng quát:

(RCOO)3C3H5 + 3NaOH Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải3RCOONa  +  C3H5(OH)3

                              0,06 ………………………..0,02                   mol

Bảo toàn khối lượng: mchất béo + mNaOH = mmuối + mglycerol

→ mmuối = 17,24 + 0,06.40 – 0,02.92 = 17,8 gam.

Bài 2: Thủy phân hoàn toàn 89 gam chất béo bằng dung dịch NaOH để điều chế xà phòng thu được 9,2 gam glycerol. Khối lượng xà phòng thu được là (biết muối của axit béo chiếm 60% khối lượng xà phòng)

A. 153 gam.

B. 58,92 gam.

C. 55,08gam.

D. 91,8 gam.

Lời giải:

Đáp án A

(RCOO)3C3H5 + 3NaOHBài tập về Thủy phân chất béo có lời giải 3RCOONa  +  C3H5(OH)3

                              0,3…………………….0,1                 mol

Bảo toàn khối lượng: 

mchất béo + mNaOH = mmuối + mglycerol

⇒ mmuối = 89 + 0,3.40 – 9,2 = 91,8 gam.
Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải

Bài 3. Phản ứng thủy phân ester trong môi trường kiềm, đun nóng gọi là

A. xà phòng hóa.

B. hidro hóa.

C. tráng bạc.

D. hiđrat hoá.

Lời giải:

Đáp án A

Phản ứng thủy phân ester trong môi trường kiềm nóng là phản ứng xà phòng hóa.

Bài 4. Thủy phân 17,8 gam tristearin (C17H35COO)3C3H5 bằng 350 ml dung dịch KOH 0,2M thu được glycerol và dung dịch Y. Cô cạn Y thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là

A. 19,88. 

B. 19,32.

C. 18,76.

D. 7,00.

Lời giải:

Đáp án A

(C17H35COO)3C3H5 + 3KOH → 3C17H35COOK + C3H5(OH)3

có  

Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải

→ KOH dư 0,01 mol.

Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải

→ bảo toàn khối lượng có:

m = mchất rắn thu được = 17,88+0,07x56-0,02x92 = 19,88 gam.

Bài 5: Để thủy phân hoàn toàn 8,58 kg một loại chất béo cần vừa đủ 1,2kg NaOH thu được 0,368kg glycerol và m kg hỗn hợp muối của các axit béo. Khối lượng xà phòng bánh thu được là bao nhiêu? Biết muối của các axit béo chiếm 60% khối lượng xà phòng.

A. 15,69kg.

B. 20kg.

C. 17kg.

D. 18kg.

Lời giải:

Đáp án A

(RCOO)3C3H5 + 3NaOHBài tập về Thủy phân chất béo có lời giải 3RCOONa  +  C3H5(OH)3.

Bảo toàn khối lượng: 

mchất béo + mNaOH = mmuối + mglycerol

⇒ mmuối = 8,58 + 1,2 – 0,368 = 9,412kg.

Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải

Bài 6: Để điều chế được 2 tấn C17H33COONa dùng làm xà phòng, thì khối lượng chất béo (C17H33COO)3C3H5 đem dùng là bao nhiêu? Biết hiệu suất phản ứng là 84%.

A. 2 tấn.

B. 3 tấn. 

C. 2,31 tấn.

D. 3,31 tấn.

Lời giải:

Đáp án C

(C17H33COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H33COONa + C3H5(OH)3

884……………………………….3.304                  gam

x………………………………….2                         tấn

Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải

Do hiệu suất phản ứng là 84% nên khối lượng chất béo đem dùng là:

Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải

Bài 7: Đun nóng 4,45 gam chất béo (C17H35COO)3C3H5 với dung dịch NaOH. Khối lượng glycerol thu được là

A. 0,46 gam.

B. 1,2 gam.

C. 0,75 gam.

D. 2 gam.

Lời giải:

Đáp án A

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

0,005…………………………………………………….0,005    mol

mglycerol  = 92.0,005 = 0,46 gam.

Bài 8: Thủy phân chất béo (C17H35COO)3C3H5 cần dùng 1,2kg NaOH. Biết hiệu suất phản ứng đạt 80%. Khối lượng glycerol thu được là

A. 8,1kg.

B. 0,75kg. 

C. 0,736kg.

D. 6,9kg.

Lời giải:

Đáp án C

(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3

 3.40………………………..92               gam

 1,2…………………………..x               kg

Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải

Do H = 80%, nên khối lượng glycerol thực tế thu được là:

Bài tập về Thủy phân chất béo có lời giải

Bài 9: Khi cho một ít mỡ lợn (sau khi rán, giả sử là tristearin) vào bát sứ đựng dung dịch NaOH, sau đó đun nóng và khuấy đều hỗn hợp một thời gian. Khi đó quan sát được hiện tượng nào sau đây ?

A. Miếng mỡ nổi; sau đó tan dần.

B. Miếng mỡ nổi; không thay đổi gì trong quá trình đun nóng và khuấy.

C. Miếng mỡ chìm xuống; sau đó tan dần.

D. Miếng mỡ chìm xuống; không tan.

Lời giải:

Đáp án A

Đầu tiên miếng mỡ nổi do mỡ không tan trong nước và nhẹ hơn nước. 

Sau khi đun nóng và khuấy đều hỗn hợp một thời gian thì có phản ứng xảy ra, sản phẩm tạo thành tan được trong nước nên thu được dung dịch đồng nhất.

Bài 10: Nhận định nào sau đây là đúng khi so sánh giữa dầu mỡ động thực vật và dầu bôi trơn máy?

A. Khác nhau hoàn toàn.

B. Giống nhau hoàn toàn.

C. Chỉ giống nhau về tính chất hoá học.

D. Đều là lipid.

Lời giải:

Đáp án A

    Dầu mỡ động thực vật là các trieste, còn dầu mỡ bôi trơn máy là các alkane cao phân tử. Chúng hoàn toàn khác nhau.

IV – BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Câu 1: Cho 0,1 mol tristearin ((C17H35COO)3C3H5) tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được m gam glycerol. Giá trị của m là

A. 27,6.                         

B. 4,6.                                     

C. 14,4.                         

D. 9,2.

Câu 2: Xà phòng hóa hoàn toàn 178 gam tristearin trong dung dịch KOH, thu được m gam potassium stearate. Giá trị của m là

A. 200,8.                       

B. 183,6.                       

C. 211,6.                       

D. 193,2.

Câu 3: Xà phòng hoá hoàn toàn 17,8 gam chất béo X cần vừa đủ dung dịch chứa 0,06 mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối khan. Giá trị của m là

A. 19,12.                       

B. 18,36.                       

C. 19,04.                       

D. 14,68.

Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn m gam một chất béo cần 0,805 mol O2, sinh ra 0,57 mol CO2 và 0,53 mol H2O. Cũng m gam chất béo này tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thì khối lượng muối tạo thành là

A. 9,14 (g).                               

B. 11,50 (g).                                       

C. 8,34 (g).                               

D. 10,14 (g).                 

Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 1 mol chất béo, thu được

A. 1 mol ethylene glycol.         

B. 3 mol glycerol.          

C. 1 mol glycerol.           

D. 3 mol ethylene glycol.

Xem thêm các dạng bài tập Hóa học lớp 9 chọn lọc, có lời giải chi tiết hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Hóa học 9 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Chuyên đề: Lý thuyết - Bài tập Hóa học lớp 9 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk Hóa học 9.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.




Giải bài tập lớp 9 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên