Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập (ngắn nhất)
Tóm tắt tác phẩm Tuyên ngôn độc lập hay, ngắn nhất giúp bạn nắm được nội dung chính của văn bản.
- Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập - mẫu 1
- Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập - mẫu 2
- Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập - mẫu 3
- Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập - mẫu 4
- Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập - mẫu 5
- Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập - mẫu 6
- Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập - mẫu 7
- Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập - mẫu 8
- Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập - mẫu 9
- Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập (các mẫu khác)
- Tác giả tác phẩm Tuyên Ngôn Độc Lập
Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập (ngắn nhất)
Bài giảng: Tuyên ngôn độc lập - Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)
Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập (mẫu 1)
Ngày 2/9/1945 Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa-mốc son chói lọi trong lịch sử đánh dấu kỉ nguyên mới-kỉ nguyên độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Văn bản Tuyên ngôn độc lập được Bác viết cho ai? Người viết để hướng tới “đồng bào cả nước”-những người hơn 80 năm qua rên xiết dưới ách xâm lược của thực Pháp và phát xít Nhật. Không chỉ vậy đối tượng của bản Tuyên ngôn còn là các nước thực dân xâm lược-thế lực thù địch có dã tâm cướp nước ta lần nữa, đặc biệt là thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đồng thời Người còn hướng đến toàn thể nhân dân trên toàn thế giới. Bác viết như thế nào? Người đưa ra cơ sở lí luận và cơ sở thực tế cho bản Tuyên ngôn của dân tộc. Trước hết về cơ sở lí luận được Bách trích dẫn về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776, bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791của Pháp. Về cơ sở thực tiễn Bác tố cáo tội ác của thực dân Pháp đã gây ra cho dân tộc ta hơn 80 năm qua. Từ đó đập tan luận điệu xảo trá, bẻ gãy ngọn cờ “bảo hộ”của chúng. Cuối cùng Bác viết để làm gì? Mục đích cao cả nhất, lớn lao nhất của bản Tuyên ngôn là: tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc ta bằng tất cả “tinh thần và lực lượng, tính mạng của cải”. Tuyên ngôn độc lập đã hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh đồng thời cho thấy khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập (mẫu 2)
Bản tuyên ngôn mở đầu bằng những câu trích dẫn từ "Tuyên ngôn độc lập" của Mỹ, " Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền" của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm chúng xâm lược chúng ta. Đó là tội ác về kinh tế , chính trị , văn hóa, tội bán nước hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn nêu cao cuộc đấu tranh chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc.
Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập (mẫu 3)
Tuyên ngôn độc lập-văn kiện có ý nghĩa lịch sử sống còn với vận mệnh dân tộc. Nếu ở Mỹ có Tuyên ngôn độc lập năm 1776, ở Pháp có bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 thì Việt Nam có bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh được tuyên bố ngày mồng 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình để xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến; khẳng định quyền tự chủ và vị thế của dân tộc ta trên thế giới, đó là mốc son chói lọi đánh dấu kỉ nguyên mới-kỉ nguyên độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
Tuyên ngôn độc lập được Bác triển khai theo ba nội dung rõ ràng. Phần mở đầu: Bác có đưa ra cơ sở cho bản Tuyên ngôn nói về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc dựa vào hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp-hai nước tư bản lớn trên thế giới-hai quốc gia xâm lược Việt Nam. Bác dùng những lí lẽ đó để làm bản lề vạch ra cho ta thấy những việc làm trái với tuyên ngôn của chúng. Phần nội dung: Những cơ sở thực tế đã được chỉ ra, đó là những tội ác của Pháp, chúng đã thi hành ở nước ta hơn 80 năm nay trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa-giáo dục. Tất cả những điều đó đập tan luận điệu xảo trá của kẻ thù đã, đang và sẽ nô dịch nước ta trở lại. Phần kết luận: Lời tuyên bố đanh thép và khẳng định quyết tâm sắt đá giữ vững nền độc lập dân tộc. Tuyên ngôn độc lập đã hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh đồng thời cho thấy khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.
Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập (mẫu 4)
Ngày 19/8/1945 chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã về tay nhân dân ta. 23/8/1945, tại Huế trước hàng vạn đồng bào ta, vua Bảo Đại thoái vị. 25/8/1945, gần 1 triệu đồng bào Sài Gòn - Chợ Lớn quật khởi đứng lên giành chính quyền. Chỉ không đầy 10 ngày, Tổng khởi nghĩa và Cách mạng tháng Tám đã thành công rực rỡ.
Cuối tháng 8/1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Và ngày 2/9/1945; tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỷ nguyên mới Độc lập, Tự do.
Mở đầu bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã đưa ra cơ sở pháp lý và chính nghĩa. Người đã trích dẫn câu nổi tiếng trong hai bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp để khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
Tiếp theo tác giả tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên mọi phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và đập tan luận điệu xảo trá của kẻ thù. Dựa trên cơ sở thực tiễn và lịch sử, nhân dân ta đứng lên giành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp.
Từ đó Người đưa ra lời tuyên ngôn và khẳng định ý chí giữ vững nền độc lập, tự do của nhân dân ta: “Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Tóm tắt Tuyên Ngôn Độc Lập (mẫu 5)
Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.” Đó là những lý lẽ mà không ai chối cãi được, và cũng là cơ sở để nói về quyền con người. Ở bất kỳ bản tuyên ngôn Độc lập nào cũng đều được ghi nhận các quyền cơ bản đó, từ Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mỹ đến Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp 1791.
Trải qua 80 năm bị thực dân Pháp xâm lược, chúng lợi dụng lá cờ tự do, lợi dụng cái sự bình đẳng và bác án để đến cướp và biến nhân dân ta, đất nước ta thành thuộc địa, chúng muốn cướp nước, áp bức đồng bào. Đây là một hành động trái với nhân đạo, chính nghĩa, Chúng lập ba chế độ khác nhau ở ba miền khiến cho đất nước ta không được thống nhất, ngăn cản sự đoàn kết. Xây dựng nhà tù thay vì trường học, không ghê rợn mùi máu tanh, sẵn sàng chém giết hết những người yêu nước của ta. Thi hành các chính sách ngu dân, sử dụng thuốc phiện, rượu để thay đổi người dân biến dân ta thành lệ thuộc, bóc lột chúng ta đến tận xương tủy. Dân ta đã nghèo nay càng nghèo nàn, thiếu thốn hơn. Bọn chúng cướp không ruộng, cướp không đất, cướp hầm mỏ, độc quyền in giấy bạc, nhập cảnh, xuất cảnh, đặt ra cho ta trăm ngàn thứ thuế, làm dân ta bần cùng từ dân cày đến dân buôn, các nhà tư sản cũng bị vùi dập. Một chế độ bóc lột giới lao động, giới công nhân diễn ra ngày càng tàn nhẫn.
Mùa thu năm 1940, lại một lũ xâm lăng đến-phát xít Nhật được bọn thực dân pháp mở cửa nước ta để cung kính cho chúng vào, dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Nhật - Pháp. Từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, đồng bào ta bị chết đói hơn hai triệu người. Bọn Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật trong vòng 5 năm, đến ngày 9 tháng 3, Nhật hoàn toàn tước vũ khí của thực dân Pháp. Trước đó, Việt Minh đã kêu gọi thực dân Pháp liên minh chống Nhật nhưng chúng lại khủng bố Việt Minh, đến khi thua chạy, bọn Pháp nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị của ta từ Yên Bái và Cao Bằng.
Nhưng dân ta với tấm lòng nhân nghĩa vẫn giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, cứu nhiều người thoát khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính mạng và của cải của họ. Từ mùa thu năm 1940 nước ta thành thuộc địa của Nhật, nhân dân cả nước đã nổi dậy chống lại Nhật giành lại chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Dân ta đánh đổ được các xiềng xích thực dân gần 100 năm, thành lập một chế độ mới chế độ Dân chủ Cộng hòa.
Chính Phủ lâm thời của nước Việt Nam mới, đại diện cho toàn dân Việt Nam tuyên bố thoát ly hoàn toàn với Pháp, xóa bỏ toàn bộ những hiệp định đã ký với Pháp.
Với lời tuyên bố sắt thép với tinh thần kiên quyết chống âm mưu biến nước ta thành thuộc địa của thực dân Pháp, chống lại quân phát xít. Vậy chắc chắn dân tộc đó, đất nước đó sẽ được các nước Đồng minh công nhận quyền độc lập của dân tộc, quyền được tự do.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 6)
Trong Tuyên ngôn độc lập, Người đã trích dẫn bản hai bản “Tuyên ngôn độc lập” (1776) của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Pháp. Hai bản Tuyên ngôn này khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của mọi con người ở mọi dân tộc. Tác giả dùng chính lí lẽ của đối phương đáp trả lại đối phương, nhắc nhở đối phương đang đi ngược lại những gì mà tổ tiên họ để lại. Đặt ba cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng nhau, trong đó cách mạng Việt Nam cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng Mĩ, Pháp. Sánh vai các nước bé nhỏ với các cường quốc năm châu. Từ quyền con người Bác mở rộng thành quyền của dân tộc. Đây là một suy luận hết sức quan trọng vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền của con người phải đòi lấy quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có tự do, hạnh phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 7)
Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, cho thấy tấm lòng và tài năng của Chủ tích Hồ Chí Minh. Mở đầu bằng những câu trích dẫn từ "Tuyên ngôn độc lập" của Mỹ, " Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền" của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm chúng xâm lược chúng ta. Đó là tội ác về kinh tế , chính trị , văn hóa, tội bán nước hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn nêu cao cuộc đấu tranh chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 8)
Vào ngày 2/9/1945, ngày mà từng hạt nước mắt và giọt mồ hôi của những người con Việt đã tạo nên một khoảnh khắc vĩ đại trong lòng dân tộc. Trên bức nền của bức tranh lịch sử cháy lửa, Bác Hồ, vị lãnh tụ tài năng và lòng dũng cảm, đọc bản Tuyên ngôn độc lập, chẳng là gì ngoài việc khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, một điểm sáng mở đầu cho kỉ nguyên mới - kỉ nguyên độc lập và tự do của dân tộc Việt Nam. Nhìn sâu vào văn bản Tuyên ngôn độc lập, chúng ta thấy rõ lòng trung hiếu và lòng yêu nước không biên giới của Bác Hồ. Người mà bản Tuyên ngôn được viết cho không chỉ là "đồng bào cả nước", mà còn là những linh hồn đã gánh chịu gánh nặng của hơn 80 năm chịu đựng dưới bóng tên thực dân Pháp và phát xít Nhật. Đối tượng của Tuyên ngôn không chỉ là kẻ thù trực tiếp, mà còn là tất cả những quốc gia đang chịu cảnh xâm lược của thế lực thù địch. Bác Hồ viết bằng tâm huyết và trí tuệ, dựa trên cơ sở lí luận của quyền bình đẳng, quyền sống, tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc, như những giá trị được thể hiện trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp. Thông qua những ví dụ này, Bác Hồ đã đưa ra một cơ sở chắc chắn, tạo nên lý do logic và đạo đức cho cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam.
Mục tiêu cao cả và lớn lao nhất của bản Tuyên ngôn độc lập không chỉ là tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, mà còn là khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế. Nó không chỉ là một tờ giấy, mà là biểu hiện của quyết tâm mạnh mẽ bảo vệ nền độc lập dân tộc bằng tất cả "tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải". Trong bản Tuyên ngôn, không chỉ có chữ và từ, mà còn là tâm huyết và tinh thần không ngừng cháy sáng của một dân tộc đang chiến đấu cho tự do của mình. Tuyên ngôn độc lập không chỉ là một tài liệu lịch sử, mà còn là biểu hiện của lòng yêu nước và lòng trung hiếu sâu sắc của nhân dân Việt Nam. Nó là niềm kiêu hãnh của chúng ta, một biểu tượng vững vàng của lòng dũng cảm và lòng trung kính. Bản Tuyên ngôn độc lập không chỉ thuộc về quá khứ, mà còn thuộc về tương lai, là ngọn đèn đưa chúng ta vượt qua mọi khó khăn, tiến lên phía trước với lòng tự hào và niềm tin không ngừng.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 9)
Vào ngày 2/9/1945, trước bức tranh của một dân tộc đang chịu đựng gánh nặng của sự xâm lược và áp bức, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập, là một ngọn đèn sáng đánh dấu một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của độc lập và tự do cho dân tộc Việt Nam. Bản Tuyên ngôn không chỉ là một tài liệu lịch sử, mà còn là biểu hiện của lòng yêu nước, lòng trung hiếu và lòng kiên định đối diện với bất công. Tuyên ngôn độc lập không chỉ dành riêng cho những "đồng bào cả nước," mà còn dành cho những dân tộc trên khắp thế giới đang chịu đựng bóng dáng đen tối của thực dân xâm lược. Bác Hồ viết bản Tuyên ngôn với mục tiêu rõ ràng: tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế. Đồng thời, trong từng dòng chữ, Bác Hồ tố cáo tội ác của thực dân Pháp, đã gây ra cho dân tộc Việt Nam những nỗi đau kéo dài hơn 80 năm.
Những từ ngữ của Bác Hồ không chỉ là những dòng chữ trên giấy, mà còn là những giọt mồ hôi và giọt máu của những người con Việt Nam. Từ cơ sở lý luận của quyền bình đẳng, quyền sống, tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc, Bác Hồ đã tìm thấy động lực mạnh mẽ để nói lên lòng kiên trung và lòng yêu nước của mình. Trong Tuyên ngôn độc lập, chúng ta không chỉ thấy một văn bản chính trị, mà còn thấy lòng đại đoàn kết và lòng trung hiếu sâu sắc của dân tộc Việt Nam.
Bản Tuyên ngôn không chỉ là một trang sách, mà là biểu tượng của lòng quyết tâm và lòng đoàn kết của một dân tộc. Nó là tia sáng chỉ dẫn chúng ta trên con đường độc lập, tự do, và hạnh phúc. Mỗi từ ngữ, mỗi ý kiến trong bản Tuyên ngôn là một hứng khởi, là một hy vọng, là một niềm tin vào tương lai tươi sáng của Việt Nam. Bản Tuyên ngôn không chỉ thuộc về quá khứ, mà còn là nguồn động viên vững chắc cho chúng ta tiến lên phía trước, bước vào một tương lai đầy hứng khởi và tiếp tục xây dựng đất nước độc lập, tự do và phồn thịnh.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 10)
Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, cho thấy tấm lòng và tài năng của Chủ tích Hồ Chí Minh. Mở đầu bằng những câu trích dẫn từ "Tuyên ngôn độc lập" của Mỹ, " Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền" của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm chúng xâm lược chúng ta. Đó là tội ác về kinh tế , chính trị , văn hóa, tội bán nước hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn nêu cao cuộc đấu tranh chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 11)
Bắt đầu với việc trích dẫn từ 'Tuyên ngôn độc lập' của Mỹ và 'Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền' của Pháp, bản tuyên ngôn nhấn mạnh về quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam. Nó lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong suốt hơn 80 năm chúng ta bị xâm lược. Đó là tội ác về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa và tội phản quốc hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn tôn vinh cuộc đấu tranh công bằng và chiến thắng của nhân dân Việt Nam. Kết thúc bằng lời tuyên bố quyền tự do và ý chí kiên định của toàn dân tộc.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 12)
Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm văn học chính trị hoàn hảo, phản ánh tâm hồn và tài năng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bắt đầu với việc trích dẫn từ 'Tuyên ngôn độc lập' của Mỹ và 'Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền' của Pháp để khẳng định quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam. Tiếp theo, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong suốt hơn 80 năm bị xâm lược. Đó là tội ác về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa và tội bán nước hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn tôn vinh cuộc đấu tranh công bằng và chiến thắng của nhân dân Việt Nam. Kết thúc bằng lời tuyên bố quyền tự do và ý chí kiên định của toàn dân tộc.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 13)
Trong Tuyên ngôn độc lập, Người đã trích dẫn bản hai bản “Tuyên ngôn độc lập” (1776) của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Pháp. Hai bản Tuyên ngôn này khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của mọi con người ở mọi dân tộc. Tác giả dùng chính lí lẽ của đối phương đáp trả lại đối phương, nhắc nhở đối phương đang đi ngược lại những gì mà tổ tiên họ để lại. Đặt ba cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng nhau, trong đó cách mạng Việt Nam cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng Mĩ, Pháp. Sánh vai các nước bé nhỏ với các cường quốc năm châu. Từ quyền con người Bác mở rộng thành quyền của dân tộc. Đây là một suy luận hết sức quan trọng vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền của con người phải đòi lấy quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có tự do, hạnh phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 14)
Vào ngày 2/9/1945, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử, đồng thời mở ra kỷ nguyên mới của sự độc lập và tự do cho dân tộc Việt Nam. Bản Tuyên ngôn được viết nhằm nhắc nhở những người dân đã chịu đựng hơn 80 năm áp bức từ thực dân Pháp và Nhật Bản. Nó cũng là lời tố cáo về tội ác của các thực dân đã xâm lược đất nước, đặc biệt là Pháp và Mỹ. Đồng thời, Bác Hồ cũng muốn lan tỏa thông điệp này tới tất cả nhân dân trên toàn thế giới. Bản Tuyên ngôn không chỉ là việc trích dẫn các lý lẽ từ các Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Pháp mà còn là việc phản ánh những sự thực đau lòng về sự áp bức từ các thực dân. Cuối cùng, mục đích của việc viết bản Tuyên ngôn là để tuyên bố sự chấm dứt của chế độ thực dân, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế, cũng như quyết tâm bảo vệ sự độc lập của dân tộc bằng mọi phương tiện có thể.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 15)
Tuyên ngôn độc lập - tài liệu mang ý nghĩa lịch sử vô cùng quan trọng với dân tộc. Giống như Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791, bản Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam do Hồ Chí Minh tuyên bố ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình nhằm chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến; khẳng định quyền tự chủ và vị thế của dân tộc ta trên thế giới, điều này được xem là mốc son quan trọng đánh dấu sự ra đời của kỷ nguyên mới-kỷ nguyên độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
Bác Hồ đã triển khai Tuyên ngôn độc lập theo ba phần rõ ràng. Phần mở đầu: Bác đã đưa ra lý do và cơ sở cho việc tuyên bố này, trích dẫn các quyền cơ bản của con người từ hai tuyên ngôn của Mỹ và Pháp - hai quốc gia có ảnh hưởng lớn tới Việt Nam. Phần nội dung: Bác phân tích những thực tế về tội ác của Pháp trong suốt hơn 80 năm, từ chính trị đến kinh tế và văn hóa-giáo dục. Phần kết luận: Bác tỏ ra mạnh mẽ và quyết tâm trong việc khẳng định ý chí giữ vững độc lập dân tộc. Tuyên ngôn độc lập đã thể hiện sự tư tưởng và lòng yêu nước của Hồ Chí Minh, cũng như niềm khát vọng về độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
Tóm tắt Tuyên ngôn độc lập (mẫu 16)
Ngày 2/9/1945, Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập, một bước quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Tuyên bố này nhằm đến 'đồng bào cả nước' - những người đã chịu đựng hơn 80 năm dưới ách thống trị của Pháp và Nhật. Ngoài ra, nó cũng hướng đến các thực thể xâm lược, đặc biệt là Pháp và Mỹ, và tất cả nhân dân trên thế giới. Bác Hồ đã sử dụng cả lý luận và thực tế để bảo vệ quyền lợi của dân tộc. Mục tiêu cuối cùng của Tuyên ngôn là xóa bỏ chế độ thực dân, khẳng định quyền tự chủ và vị thế của dân tộc, cũng như quyết tâm bảo vệ độc lập bằng mọi phương tiện.
Tác giả tác phẩm Tuyên Ngôn Độc Lập
A. Nội dung tác phẩm
Bản tuyên ngôn mở đầu bằng những câu trích dẫn từ "Tuyên ngôn độc lập" của Mỹ, " Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền" của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm chúng xâm lược chúng ta. Đó là tội ác về kinh tế , chính trị , văn hóa, tội bán nước hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn nêu cao cuộc đấu tranh chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc.
B. Đôi nét về tác phẩm
1. Tác giả
- Tên: Hồ Chí Minh (1890-1969)
- Quê quán: Nghệ An
- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến
+ Học ở trường Quốc học Huế rồi dạy học ở Dục Thanh (Phan Thiết).
+ Sớm có lòng yêu nước; Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước
+ Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, TQuốc, Thái Lan…
+ Ngày 3-2-1930, thành lập đảng cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào CM trong nước
+ Tháng 8-1942, sang TQ để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.
+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào CM, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.
+ Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước.
+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
+ Từ trần ngày 2-9-1969, tại Hà Nội.
→ Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế
- Phong cách nghệ thuật:
+ Tính đa dạng: Bác viết nhiều thể loại, viết bằng nhiều thứ tiếng và mỗi thể loại đều có những nét độc đáo, hấp dẫn riêng
• Văn chính luận: ngắn gọn, xúc tích, lập luận chặt chẽ, đa dạng về bút pháp.
• Truyện và ký: thể hiện tinh thần chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.
• Thơ ca: gồm hai loại, mỗi loại có nét phong cách riêng.
+ Tính thống nhất:
• Cách viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị
• Sử dụng linh hoạt các bút pháp nghệ thuật khác nhau
• Hình tượng nghệ thuật vận động hướng về ánh sáng tương lai
- Tác phẩm chính:
+ Văn chính luận: các bài báo đăng trên báo Nhân đạo, Người cùng khổ, Tuyên ngôn độc lập, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước
+ Truyện và kí: truyện ngắn viết bằng tiếng pháp đăng trên các báo ở Pa-ri (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu), Nhật kí chìm tàu
+ Thơ ca: Nhật kí trong tù, chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến chống Pháp (Ca binh lính ca, Ca sợi chỉ...)
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác
- Thế giới:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc.
+ Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Trong nước: Cả nước giành chính quyền thắng lợi.
+ 26 - 8 - 1945: Hồ chủ tịch về tới Hà Nội.
+ 28 -8 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
+ 2 - 9 - 1945: đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
b, Bố cục
- Đoạn 1: Từ đầu... "không ai chối cãi được” => Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập.
- Đoạn 2: Từ “Thế mà" …. "phải được độc lập” => Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Đoạn 3: (Còn lại) => Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập.
c, Giá trị nội dung
- Là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta.
- Đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tư do của nước Việt Nam mới.
d, Giá trị nghệ thuật
- Là một áng văn chính luận mẫu mực.
- Lập luận chặt chẽ.
- Lý lẽ đanh thép.
- Ngôn ngữ hùng hồn.
- Dẫn chứng xác thực, lấy ra từ lịch sử cụ thể.
e, Thể loại: Văn chính luận
C. Đọc hiểu văn bản
a. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập.
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp làm cơ sở pháp lí cho tuyên ngôn độc lập của Việt Nam:
=> Ý nghĩa:
+ Tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của người Mĩ và Pháp vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại.
+ Dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông” để buộc tội Pháp và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
+ Thể hiện quyền tự hào dân tộc: đặt 3 cuộc cách mạng, 3 bản tuyên ngôn, 3 dân tộc ngang hàng nhau.
b. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam:
* Tố cáo tội ác của Pháp:
+ Tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp trên mọi mặt đời sống khi cai trị nước ta: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (liệt kê hàng loạt dẫn chứng đanh thép, hùng hồn về tội ác của Pháp).
+ Giải thích rõ ràng, mạch lạc: từ mùa thu 1940 đến 9/3/1945, thực dân Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật (khi thì quỳ gối đầu hàng khi thì bỏ chạy), vì vậy không còn bất kì quyền lợi cai trị nào ở nước ta.
* Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:
Trình bày cuộc đấu tranh xương máu giành độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam:
+ Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy giành chính quyền, lấy lại đất nước từ tay Nhật.
+ Quân và dân ta đã nhiều lần kêu gọi người Pháp cùng chống Nhật nhưng bị từ chối, khi Pháp thua chạy, đồng bào ta vẫn khoan hồng và giúp đỡ họ.
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích phong kiến, thực dân, phát xít.
+ Quân và dân ta tin tưởng vào sự công bằng của các nước Đồng Minh.
=> Khẳng định, đề cao tinh thần xả thân giữ nước, thành quả cách mạng của nhân dân ta. Chúng ta hoàn toàn xứng đáng với nền độc lập có được bởi chính máu xương của mình
c, Nghệ thuật:
- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất, chủ yếu dựa vào quyền lợi của dân tộc ta
- Lí lẽ: hùng hồn, gợi cảm, xuất phát từ tình yêu công lí, chính nghĩa
- Dẫn chứng: Xác thực
- Ngôn ngữ: chan chứa tình cảm, tha thiết
D. Sơ đồ tư duy
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 12 ngắn nhất, hay khác:
- Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- Tuyên ngôn độc lập
- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội
- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo)
Sách VietJack thi THPT quốc gia 2025 cho học sinh 2k7:
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều