Bài tập trắc nghiệm Con vịt xấu xí lớp 4 (có đáp án)
Với 10 bài tập trắc nghiệm Kể chuyện: Con vịt xấu xí lớp 4 có đáp án, chọn lọc sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm từ đó nắm vững kiến thức bài học Tiếng Việt lớp 4.
Bài tập trắc nghiệm Con vịt xấu xí lớp 4 (có đáp án)
Câu 1: Con vật nào không xuất hiện trong truyện?
Câu chuyện
CON VỊT XẤU XÍ
1. “Sắp tới mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét.Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.”
2. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận rộn suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười một đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn tìm cách chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc lại rất vụng về.
3. Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ vô cùng mừng rỡ. Nó quên luôn những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để còn kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những nơi chân trời xa…
4. Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
º Con vịt
º Con thiên nga
º Con gà
º Con ngan
Câu 2: Vì sao vợ chồng thiên nga lại muốn gửi con của mình nhờ cô vịt chăm sóc giùm?
Câu chuyện
CON VỊT XẤU XÍ
1. “Sắp tới mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét.Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.”
2. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận rộn suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười một đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn tìm cách chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc lại rất vụng về.
3. Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ vô cùng mừng rỡ. Nó quên luôn những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để còn kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những nơi chân trời xa…
4. Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
A. vì gia cảnh của gia đình thiên nga quá nghèo, không có tiền để chăm con.
B. vì vợ chồng thiên nga muốn con chịu khổ để rèn luyện mình.
C. vì vợ chồng thiên nga không thích đứa con này, nhìn nó rất xấu xí, giống vịt hơn là giống thiên nga.
D. vì thiên nga con còn quá nhỏ và yếu ớt, không thể bay về phương Nam tránh rét được.
Câu 3: Vì sao lũ vịt con lại luôn tìm cách chành chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga?
Câu chuyện
CON VỊT XẤU XÍ
1. “Sắp tới mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét.Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.”
2. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận rộn suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười một đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn tìm cách chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc lại rất vụng về.
3. Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ vô cùng mừng rỡ. Nó quên luôn những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để còn kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những nơi chân trời xa…
4. Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
A. Vì bọn chúng ghen tị bởi thiên nga đẹp hơn mình
B. Vì chúng cho rằng thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí
C. Vì mẹ vịt thường yêu chiều thiên nga hơn đàn vịt con
D. Vì thiên nga kiêu kì không muốn chơi với bọn chúng
Câu 4: Một năm sau khi thiên nga bố mẹ tới đón, thiên nga con đã ứng xử như thế nào với những người đã chung sống với mình suốt một năm qua?
Câu chuyện
CON VỊT XẤU XÍ
1. “Sắp tới mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét.Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.”
2. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận rộn suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười một đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn tìm cách chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc lại rất vụng về.
3. Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ vô cùng mừng rỡ. Nó quên luôn những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để còn kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những nơi chân trời xa…
4. Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
A. Mách thiên nga bố mẹ chuyện đàn vịt con bắt nạt mình
B Chạy lại cảm ơn vịt mẹ và bịn rịn chia tay các bạn vịt
C. Chỉ nghĩ tới bố mẹ mà quên luôn vịt mẹ và các bạn vịt
D. Chỉ cảm ơn vịt mẹ mà không tạm biệt các bạn vịt vì họ đã đối xử không tốt với thiên nga con.
Câu 5: Vì sao đàn vịt con cảm thấy xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga?
Câu chuyện
CON VỊT XẤU XÍ
1. “Sắp tới mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét.Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.”
2. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận rộn suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười một đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn tìm cách chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc lại rất vụng về.
3. Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ vô cùng mừng rỡ. Nó quên luôn những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để còn kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những nơi chân trời xa…
4. Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
A. Vì sau khi gia đình thiên nga rời đi, mẹ vịt đã mắng một trận cho chúng tỉnh ngộ.
B. Vì thiên nga bố mẹ đã nói cho đàn vịt hiểu thân thế của thiên nga con.
C. Cuối cùng đàn vịt con mới hiểu con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai chính là thiên nga.
D. Vì thiên nga đã nói rõ thân thế của mình cho đàn vịt con hiểu.
Câu 6: Con thấy thiên nga con có tính cách gì đáng quý ?
Câu chuyện
CON VỊT XẤU XÍ
1. “Sắp tới mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét.Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.”
2. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận rộn suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười một đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn tìm cách chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc lại rất vụng về.
3. Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ vô cùng mừng rỡ. Nó quên luôn những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để còn kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những nơi chân trời xa…
4. Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
A. Dũng cảm, không ngại nguy hiểm
B. Thông minh và hoạt bát
C. Nhân hậu, biết ơn và biết tha thứ cho người khác
D. Kiên trì vượt qua khó khăn
Câu 7: Sắp xếp các sự việc sau theo đúng thứ tự diễn ra trong câu chuyện?
Câu chuyện
CON VỊT XẤU XÍ
1. “Sắp tới mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét.Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.”
2. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận rộn suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười một đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn tìm cách chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc lại rất vụng về.
3. Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ vô cùng mừng rỡ. Nó quên luôn những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để còn kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những nơi chân trời xa…
4. Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
Vịt con sống cùng đàn vịt mẹ. Vịt mẹ hằng ngày lo kiếm ăn nuôi sống các con. Thiên nga con bị đàn vịt con bắt nạt, hắt hủi vì chúng nghĩ thiên nga là con vịt xấu xí và vô dụng
Bởi vì con quá nhỏ và yếu ớt không thể bay sang phương nam tránh rét được, vợ chồng thiên nga gửi con lại cho vịt mẹ trông giúp.
Vợ chồng thiên nga xin lại thiên nga con. Thiên nga con cảm ơn vịt mẹ và bịn rịn chia tay các bạn vịt.
Thiên nga con theo bố mẹ bay đi. Đàn vịt ngước nhìn theo, lúc này chúng mới hiểu con vịt xấu xí mà chúng từng xa lánh hóa ra là một chút thiên nga xinh đẹp.
Câu 8: Ý nghĩa câu chuyện Con vịt xấu xí?
Câu chuyện
CON VỊT XẤU XÍ
1. “Sắp tới mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét.Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.”
2. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận rộn suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười một đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn tìm cách chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc lại rất vụng về.
3. Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ vô cùng mừng rỡ. Nó quên luôn những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để còn kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những nơi chân trời xa…
4. Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
A. Từ xưa đến nay, loài vịt có truyền thống nuôi con cho thiên nga.
B. Không lấy mình ra làm mẫu để đánh giá người khác, mỗi người đều có một vẻ đẹp riêng. Cần biết sống yêu thương những người xung quanh mình.
C. Biết sống dũng cảm và theo đuổi ước mơ của mình.
D. Vào mùa đông, thiên nga thường bay về phương nam tránh rét và bỏ các con ở lại.
Câu 9: Đây là những con vật gì?
1.
a. con thiên nga
2.
b. con vịt
Câu 10: Quan sát tranh rồi nối tranh với phần mô tả sao cho phù hợp?
Câu chuyện
CON VỊT XẤU XÍ
1. “Sắp tới mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét.Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.”
2. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận rộn suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười một đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn tìm cách chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc lại rất vụng về.
3. Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ vô cùng mừng rỡ. Nó quên luôn những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để còn kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những nơi chân trời xa…
4. Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
a. Vợ chồng thiên nga gửi con lại cho vịt mẹ trông giúp
b. Vịt mẹ dẫn đàn con ra ao. Thiên nga con đi sau cùng, trông rất cô đơn, lẻ loi.
c. Vợ chồng thiên nga xin lại thiên nga con và cảm ơn vịt mẹ cùng đàn vịt con.
d. Thiên nga con theo bố mẹ bay đi. Đàn vịt nhìn theo bàn tán, ngạc nhiêu.
Xem thêm các bài tập trắc nghiệm Tiếng việt lớp 4 có đáp án hay, chi tiết khác:
- Bài tập trắc nghiệm Tập làm văn: Cái đẹp
- Bài tập trắc nghiệm Tập đọc: Khuất phục tên cướp
- Bài tập trắc nghiệm Tập đọc: Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- Bài tập trắc nghiệm Tập đọc: Thắng biển
- Bài tập trắc nghiệm Tập đọc: Ga-vrốt ra ngoài chiến lũy
Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 4 | Giải bài tập Tiếng Việt 4 | Để học tốt Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 4 và Để học tốt Tiếng Việt 4 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Lớp 4 - Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - KNTT
- Lớp 4 - Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải sgk Toán lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - CTST
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - CTST
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - CTST
- Giải sgk Tin học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - CTST
- Lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - Cánh diều
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Toán lớp 4 - Cánh diều
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - Cánh diều
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)