Tiếng Việt lớp 5 trang 32, 33 Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ | Luyện từ và câu lớp 5



Tiếng Việt lớp 5 trang 32, 33 Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ

Lời giải bài tập Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trang 32, 33 Tiếng Việt lớp 5 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 5.

Bài giảng: Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ - Tuần 21 - Cô Phạm Thị Hoài Thu (Giáo viên VietJack)

Câu 1 (trang 32 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trogn hai câu ghép sau đây có gì khác nhau?

a. Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

Đoàn Giỏi

Quảng cáo

b. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

Trinh Đường

Trả lời:

* Cấu tạo của hai câu ghép có sự khác nhau là:

- Câu ghép (a) thể hiện quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa hai vế câu ghép. Chúng nối với nhau bằng cặp quan hệ từ vì... nên...

- Câu ghép (b) thể hiện quan hệ từ nhân - quả giữa hai vế câu ghép. Chúng nối với nhau bằng một quan hệ từ .

Câu 2 (trang 33 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Tìm thêm những quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu có quan hệ nguyên nhân - kết quả.

Trả lời:

Quảng cáo

- Quan hệ từ: Bởi vì, cho nên, nên,...

- Cặp quan hệ từ: Bởi vì... cho nên..., do... mà..., nhờ... mà...

Câu 1 (trang 33 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu trong những ví dụ sau.

Trả lời:

a) - Vế 1: Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo

- Vế 2: Cho nên tôi phải băm bào, thái khoai.

- Vế 1 chỉ nguyên nhân; vế 2 chỉ kết quả.

- Quan hệ từ: Bởi chưng… cho nên…

b) - Vế 1: Sau vì nhà nghèo quá

- Vế 2: chú phải nghỉ học.

- Vế 1 chỉ nguyên nhân; vế 2 chỉ kết quả.

- Quan hệ từ vì.

c) - Vế 1: Lúa gạo quý vì

- Vế 2: phải đổ mồ hôi mới làm ra được

- Vế 1: Vàng cũng quý vì

- Vế 2: nó đắt và hiếm.

- Vế 1 chỉ nguyên nhân; vế 2 chỉ kết quả.

- Sử dụng quan hệ từ vì để nối hai vế câu ghép.

Câu 2 (trang 33 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, hãy tạo ra câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thay bớt từ nếu thấy cần thiết).

Trả lời:

Quảng cáo
Soạn Tiếng Việt lớp 5 | Để học tốt Tiếng Việt lớp 5

Câu 3 (trang 33 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống. Giải thích vì sao em chọn quan hệ từ ấy.

a) … thời tiết thuận nên lúa tốt.

b) … thời tiết không thuận nên lúa xấu. (tại, nhờ)

Trả lời:

a. /Nhờ/ thời tiết thuận/ nên/ lúa tốt.

b. /Do/ thời tiết không thuận/ nên/ lúa xấu.

*Giải thích: Sử dụng cặp quan hệ từ như trên, câu ghép chỉ nguyên nhân và kết quả đạt được sự thông báo cụ thể về nội dung. Đó là hai cặp quan hệ từ: Nhờ… nên…; Tại… nên… nếu rõ nguyên nhân của thời tiết (thuận, không thuận) và kết quả (lúa tốt, lúa xấu).

Câu 4 (trang 34 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân- kết quả.

Trả lời:

a. Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bạn ấy bị điểm kém.

b. Do nó chủ quan nên nó luôn thất bại.

c. Nhờ bạn bè giúp đỡ thường xuyên nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

Quảng cáo

Tham khảo giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5:

Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 21 khác:


Trắc nghiệm Luyện từ và câu: Câu ghép; cách nối các vế câu ghép; nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ (có đáp án)

Câu 1: Con hãy điền từ còn thiếu vào các chỗ trống sau sao cho hợp lí?

Các ghép là câu do Bài tập trắc nghiệm Câu ghép; cách nối các vế câu ghép; nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ lớp 5 có đáp án vế câu Bài tập trắc nghiệm Câu ghép; cách nối các vế câu ghép; nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ lớp 5 có đáp án lại.

Câu 2:  Chọn đáp án mà con cho là đúng để hoàn thành từ còn thiếu vào chỗ trống: 

"Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống ……. (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có………… với ý của những vế câu khác."

A. câu đặc biêt – quan hệ chặt chẽ.

B. một câu đơn – quan hệ chặt chẽ.

C. hai câu ghép – quan hệ rạch ròi.

D. một câu đơn – quan hệ rạch ròi.

Câu 3:  Tìm các câu ghép trong đoạn văn dưới đây?

Biển luôn thay đổi màu sắc tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ, … Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

Câu 4:  Thêm một vế vào chỗ trống để hoàn thành một câu ghép: 

Trong truyện cổ tích Cây khế, người em chăm chỉ, hiền lành, còn….

A. giỏi giang nữa.

B. có một người anh.

C. người anh thì lười biếng lại tham lam.

D. nghèo khó

Câu 5:  Thêm một vế vào chỗ trống để hoàn thành một câu ghép? 

Mặt trời mọc,…

A. rồi lặn

B. thật đẹp

C. sương dần tan

D. sau lũy tre

Xem thêm các bài Để học tốt môn Tiếng Việt 5 hay khác:

Các chủ đề khác nhiều người xem

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN,GÓI THI ONLINE DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 5 | Giải bài tập Tiếng Việt 5 | Để học tốt Tiếng Việt 5 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 5Để học tốt Tiếng Việt 5 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


nguoi-cong-dan-tuan-21.jsp


Tài liệu giáo viên