Giải Toán lớp 6 trang 30 Tập 1 Chân trời sáng tạo

Với Giải Toán lớp 6 trang 30 Tập 1 trong Bài 9: Ước và bội Toán lớp 6 Tập 1 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Toán lớp 6 trang 30.

Giải Toán lớp 6 trang 30 Tập 1 Chân trời sáng tạo

Thực hành 3 trang 30 Toán lớp 6 Tập 1:

Hãy tìm các tập hợp sau:

a) B(4);         b) B(7).

Quảng cáo

Lời giải:

a) Lấy 4 lần lượt nhân với các số 0; 1; 2; 3; 4; 5; … ta được: 0; 4; 8; 12; 16; 20; …

Khi đó B(4) = {0; 4; 8; 12; 16; 20;…}.

b) Lấy 7 nhân lần lượt với các số 0; 1; 2; 3; 4; 5; … ta được: 0; 7; 14; 21; 28; 35; …

Khi đó B(7) = {0; 7; 14; 21; 28; 35; …}.

Bài 1 trang 30 Toán lớp 6 Tập 1:

Chọn kí hiệu  hoặc  thay cho ? trong mỗi câu sau để được các kết luận đúng.

a) 6 ? Ư(48);         b) 12 ? Ư(30);       c) 7 ? Ư(42);

d) 18 ? B(4);          e) 28 ? B(7);         f) 36 ? B(12).

Quảng cáo

Lời giải:

a) 48 chia hết cho 6 nên 48 là bội của 6 hay 6 là ước của 48, ta viết 6 ∈ Ư(48);

b) 30 không chia hết cho 12 nên 30 không là bội của 12 hay 12 không là ước của 30, ta viết 12 ∉ Ư(30);

c) 42 chia hết cho 7 nên 42 là bội của 7 hay 7 là ước của 42, ta viết 7 ∈ Ư(42);

d) 18 không chia hết cho 4 nên 18 không phải là bội của 4, ta viết 18  B(4);

e) 28 chia hết cho 7 nên 28 là bội của 7, ta viết 28  B(7);

f) 36 chia hết cho 12 nên 36 là bội của 12, ta viết 36  B(12).

Bài 2 trang 30 Toán lớp 6 Tập 1:

a) Tìm tập hợp các ước của 30.

b) Tìm tập hợp các bội của 6 nhỏ hơn 50.

c) Tìm tập hợp C các số tự nhiên x sao cho x vừa là bội của 18, vừa là ước của 72.

Quảng cáo

Lời giải:

a) Để tìm ước của 30 ta chia 30 lần lượt với các số tự nhiên từ 1 đến 30. 

Ta thấy 30 chia hết cho 1; 2; 3; 5; 6; 10; 15; 30.

Vậy tập hợp các ước của 30 là: Ư(30) = {1; 2; 3; 5; 6; 10; 15; 30}.

b) Để tìm các bội của 6 ta nhân 6 lần lượt với các số tự nhiên 0; 1; 2; 3; 4; …

Khi đó tập hợp các bội của 6 là: B(6) = {0; 6; 12; 18; 24; 30; 36; 42; 48; 54; 60; …}.

Tập hợp các bội của 6 nhỏ hơn 50 là: {0; 6; 12; 18; 24; 30; 36; 42; 48}.

c) 

Ta lấy 18 nhân lần lượt các số tự nhiên 0; 1; 2; 3; 4; 5; …

Ta được: B(18) = {0; 18; 36; 54; 72; 81; 90; …}

Ta lấy 72 chia cho tất các các số tự nhiên khác 0 từ 1 đến 72, ta được:

Ư(72) = {1; 2; 3; 4; 6; 8; 9; 12; 18; 24; 36; 72}

Vì x là số vừa là bội của 18 vừa là ước của 72 nên x ∈ { 18; 36;72};

Bài 3 trang 30 Toán lớp 6 Tập 1:

Viết mỗi tập hợp sau bằng cách liệt kê các phần tử.

a) A = {x ∈ Ư(40) | x > 6};                

b) B = {x ∈ B(12) | 24 x 60}.

Quảng cáo

Lời giải:

a) Ta lấy 40 chia cho tất cả các số tự nhiên từ 1 đến 40 ta được:

Ư(40) = {1; 2; 4; 5; 8; 10; 20; 40}.

Vì x  Ư(40) và x > 6 nên x{8; 10; 20; 40}.

Vậy A = {8; 10; 20; 40}.

b) Ta lấy 12 nhân lần lượt với 0; 1; 2; 3; 4; 5; … ta được:

B(12) = {0; 12; 24; 36; 48; 60; 72; …}

Vì x ∈ B(12)  và 24 ≤  x ≤ 60 nên x{24; 36; 48; 60}.

Vậy B = {24; 36; 48; 60}.

Bài 4 trang 30 Toán lớp 6 Tập 1:

Trò chơi “Đua viết số cuối cùng" Bình và Minh chơi trò chơi “đua viết số cuối cùng". Hai bạn thi viết các số theo luật như sau: Người chơi thứ nhất sẽ viết một số tự nhiên không lớn hơn 3. Sau đó đến lượt người thứ hai viết rồi quay lại người thứ nhất và cứ thế tiếp tục, ... sao cho kể từ sau số viết đầu tiên, mỗi bạn viết một số lớn hơn số bạn mình vừa viết nhưng không lớn hơn quá 3 đơn vị. Ai viết được số 20 trước thì người đó thắng. Sau một số lần chơi, Minh thấy Bình luôn thắng. Minh thắc mắc: “Sao lúc nào cậu cũng thắng tớ thế?". Bình cười: “Không phải lúc nào tớ cũng thắng được cậu đâu". 

a) Bình đã chơi như thế nào để thắng được Minh? Minh có thể thắng được Bình khi nào? 

b) Hãy chơi cùng bạn trò chơi trên. Em hãy đề xuất một luật chơi mới cho trò chơi trên rồi chơi cùng các bạn.

Lời giải:

Để viết được số 20 trước thì người thắng cuộc phải viết được số 16, vì dù người chơi tiếp theo có viết 17 hay 18 (không lớn hơn quá 3 đơn vị), người muốn thắng cuộc vẫn viết được số 20. Tương tự để viết được số 16, người muốn thắng cuộc phải viết được số 12. Cứ như thế người muốn thắng cuộc phải viết được số 8, số 4, số 0.

Vậy ai biết được thì cần phải viết được dãy số 0; 4; 8; 12; 16; 20 (gồm các số là bội của 4) thì người đó sẽ thắng.

Có thể Bình đã biết được bí quyết này nên luôn thắng được Minh.

Minh có thể thắng được Bình khi Minh nắm được bí quyết trên và có cơ hội viết được một trong các số 0; 4; 8; 12; 16; 20 trước Bình.

Lời giải bài tập Toán lớp 6 Bài 9: Ước và bội Chân trời sáng tạo hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài dựa trên đề bài và hình ảnh của sách giáo khoa Toán lớp 6 - bộ sách Chân trời sáng tạo (NXB Giáo dục). Bản quyền lời giải bài tập Toán lớp 6 Tập 1 & Tập 2 thuộc VietJack, nghiêm cấm mọi hành vi sao chép mà chưa được xin phép.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Các loạt bài lớp 6 Chân trời sáng tạo khác
Tài liệu giáo viên