Mệnh đề và suy luận toán học hay nhất
Với Mệnh đề và suy luận toán học hay nhất sẽ giúp học sinh nắm vững lý thuyết, biết cách và phương pháp giải các dạng bài tập từ đó có kế hoạch ôn tập hiệu quả để đạt kết quả cao trong các bài thi môn Toán 10.
Mệnh đề và suy luận toán học hay nhất
1. Lý thuyết:
a. Mệnh đề kéo theo:
Cho mệnh đề P và Q. Mệnh đề “ Nếu P thì Q” được gọi là mệnh đề kéo theo và kí
hiệu là: P ⇒ Q (P suy ra Q)
Chú ý: Các định lí toán học thường có dạng P ⇒ Q. Khi đó:
- P là giả thiết, Q là kết luận.
- P là điều kiện đủ để có Q.
- Q là điều kiện cần để có P.
b. Mệnh đề đảo:
Cho mệnh đề kéo theo P ⇒ Q . Mệnh đề Q ⇒ P được gọi là mệnh đề đảo của mệnh đề P ⇒ Q .
c. Mệnh đề tương đương:
Cho mệnh đề P và Q. Nếu cả hai mệnh đề P ⇒ Q và Q ⇒ P đều đúng ta nói P và Q là hai mệnh đề tương đương.
Khi đó ta kí hiệu P ⇔ Q và đọc là P tương đương Q, hoặc P là điều kiên cần và đủ để có Q, hoặc P khi và chỉ khi Q.
2. Phương pháp giải:
- Mệnh đề P ⇒ Q chỉ sai khi P đúng và Q sai.
- Mệnh đề P ⇔ Q đúng khi và chỉ khi cả hai mệnh để P ⇒ Q và Q ⇒ P đều đúng.
3. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Cho tam giác ABC . Xét hai mệnh đề sau:
P: “ Tam giác ABC vuông”; Q: “AB2 + AC2 = BC2”
Hãy phát biểu thành lời văn mệnh đề sau, và cho biết mệnh đề đó đúng hay sai:
a. P ⇒ Q
b. Q ⇒ P
Lời giải:
a. P ⇒ Q : Nếu tam giác ABC vuông thì AB2 + AC2 = BC2. Mệnh đề này sai vì chưa chắc tam giác ABC vuông tại A.
b. Q ⇒ P : Nếu AB2 + AC2 = BC2 thì tam giác ABC vuông. Mệnh đề này đúng theo định lí Pitago đảo.
( Định lý Pitago đảo: Nếu một tam giác có bình phương của một cạnh bằng tổng các bình phương của hai cạnh còn lại thì tam giác đó là tam giác vuông)
Ví dụ 2: Phát biểu mệnh đề đảo của các mệnh đề sau:
a. Nếu một số chia hết cho 6 thì số đó chia hết cho 3.
b. Nếu tứ giác ABCD là hình thoi thì hai đường chéo vuông góc với nhau.
c. Nếu AB = BC = CA thì ABC là tam giác đều.
Hướng dẫn :
a. Ta có: P: “ Một số chia hết cho 6”.
Q: “ Số đó chia hết cho 3”.
Mệnh đề đảo là: Nếu một số chia hết cho 3 thì số đó chia hết cho 6.
b. Ta có: P: “ Tứ giác ABCD là hình thoi”.
Q: “ ABCD có hai đường chéo vuông góc với nhau”.
Mệnh đề đảo Q ⇒ P là: Nếu tứ giác ABCD có hai đường chéo vuông góc với nhau thì tứ giác ABCD là hình thoi.
c. Ta có: P: “ AB = AC = BC”.
Q: “ ABC là tam giác đều”.
Mệnh đề đảo Q ⇒ P là: Nếu ABC là tam giác đều thì AB = BC = CA.
Ví dụ 3: Phát biểu mỗi mệnh đề sau, bằng cách sử dụng khái niệm “điều kiện cần và đủ”
a. Một số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và ngược lại.
b. Một hình bình hành có các đường chéo vuông góc là một hình thoi và ngược lại.
c. Phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi các biệt thức của nó dương.
Hướng dẫn :
a. Một số có tổng các chữ số chia hết cho 9 là điều kiện cần và đủ để nó chia hết cho 9.
b. Một hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là điều kiện cần và đủ để nó là một hình thoi.
c. Để phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt, điều kiện cần và đủ là biệt thức của nó dương.
4. Bài tập tự luyện:
Câu 1: Cách phát biểu nào sau đây không thể dùng để phát biểu mệnh đề A ⇒ B?
A. Nếu A thì B.
B. A kéo theo B.
C. A là điều kiện đủ để có B.
D. A là điều kiện cần để có B
Lời giải:
Chọn D. Đáp án D sai vì B mới là điều kiện cần để có A.
Các đáp án A; B; C đúng (theo định nghĩa mệnh đề kéo theo).
Câu 2: Giả sử ABC là một tam giác đã cho. Lập mệnh đề và xét tính đúng sai của mệnh đề này với: P: “ Góc A bằng 90o”; Q: “BC2 = AB2 + AC2”.
A. P ⇔ Q : “∠A = 90o khi và chỉ khi BC2 = AB2 + AC2” là mệnh đề đúng.
B. P ⇔ Q : “ Nếu ∠A = 90o thì BC2 = AB2 + AC2 ” là mệnh đề đúng.
C. P ⇔ Q : “ Nếu BC2 = AB2 + AC2 thì góc ∠A bằng 90o ” là mệnh đề sai.
D. P ⇔ Q : “Góc ∠A bằng 90o khi và chỉ khi BC2 = AB2 + AC2” là mệnh đề đúng.
Lời giải:
Chọn D. Đáp án D đúng vì đây là định lý Pitago thuận và đảo.
Đáp án A sai vì phát biểu sai mệnh đề Q
Đáp án B sai vì “Nếu ∠A = 90o thì BC2 = AB2 + AC2 ” là mệnh đề kéo theo, không phải mệnh đề tương đương
Đáp án C sai vì “ Nếu BC2 = AB2 + AC2 thì góc ∠A bằng 90o ” là mệnh đề kéo theo.
Câu 3: Cho mệnh đề: “ Nếu hai số nguyên chia hết cho 5 thì tổng của chúng chia hết cho 5”. Trong các mệnh đề sau đây, đâu là mệnh đề đảo của mệnh đề trên?
A. Nếu hai số nguyên chia hết cho 5 thì tổng của chúng không chia hết cho 5.
B. Nếu hai số nguyên không chia hết cho 5 thì tổng của chúng chia hết cho 5.
C. Nếu hai số nguyên không chia hết cho 5 thì tổng của chúng không chia hết cho 5.
D. Nếu tổng của hai số nguyên chia hết cho 5 thì hai số nguyên đó chia hết cho 5.
Lời giải:
Chọn D.
Ta có: P: “ Hai số nguyên chia hết cho 5”.
Q: “ Tổng hai số nguyên chia hết cho 5”
Mệnh đề đảo Q ⇒ P là: Nếu tổng của hai số nguyên chia hết cho 5 thì hai số nguyên đó chia hết cho 5.
Câu 4: Cho mệnh đề: “Nếu n là một số nguyên tố lớn hơn 3 thì n2 + 20 là một hợp số”. Mệnh đề nào sau đây tương đương với mệnh đề đã cho?
A. Điều kiện cần và đủ để n2 + 20 là một hợp số là n là một số nguyên tố lớn hơn 3.
B. Điều kiện đủ để n2 + 20 là một hợp số là n là một số nguyên tố lớn hơn 3.
C. Điều kiện cần để n2 + 20 là một hợp số là n là một số nguyên tố lớn hơn 3.
D. n2 + 20 là một hợp số là điều kiện đủ để n là một số nguyên tố lớn hơn 3.
Lời giải:
Chọn B.
Xét mệnh đề đúng “ Nếu P thì Q”. Khi đó: P là điều kiện đủ để có Q, hay điều kiện đủ để có Q là P, hoặc để có Q điều kiện đủ là P.
Ta có: P: “ n là một số nguyên tố lớn hơn 3”.
Q: “ n2 + 20 là một hợp số”.
Vậy mệnh đề tương đương với mệnh đề đã cho là: Điều kiện đủ để n2 + 20 là một hợp số là n là một số nguyên tố lớn hơn 3.
Câu 5: Trong các phát biểu dưới đây, phát biểu nào là sai?
A. Mệnh đề P ⇒ Q chỉ sai khi P sai và Q sai.
B. Mệnh đề P ⇒ Q chỉ sai khi P đúng và Q đúng.
C. Mệnh đề P ⇒ Q chỉ sai khi P đúng và Q sai.
D. Mệnh đề P ⇒ Q chỉ sai khi P sai và Q đúng.
Lời giải:
Chọn C. Theo lý thuyết: Mệnh đề P ⇒ Q chỉ sai khi P đúng và Q sai.
Câu 6: Cho hai mệnh đề:
A : “ Năm 2019 là năm nhuận ”.
B : “ Tứ giác có 4 cạnh bằng nhau là hình vuông ”.
Hãy cho biết trong các mệnh đề A ⇒ B, B ⇒ A, A ⇔ B có bao nhiêu mệnh đề sai?
A. 0.
B. 3.
C. 2.
D. 1.
Lời giải:
Chọn A.
- Mệnh đề P ⇒ Q chỉ sai khi P đúng và Q sai.
-Mệnh đề P ⇔ Q đúng khi và chỉ khi cả hai mệnh để P ⇒ Q và Q ⇒ P đều đúng.
Áp dụng vào bài tập:
A sai vì 2019 không chia hết cho 4 nên 2019 không là năm nhuận.
B sai vì tứ giác có 4 cạnh bằng nhau chưa đủ điều kiện để nó là hình vuông.
Ta có: A sai, B sai nên A ⇒ B đúng và B ⇒ A đúng.
Theo chứng minh trên, A ⇒ B đúng và B ⇒ A đúng nên A ⇔ B đúng.
Vậy trong các mệnh đề A ⇒ B, B ⇒ A, A ⇔ B có 0 mệnh đề sai.
Câu 7: Cho mệnh đề: “ Nếu một tam giác có hai góc bằng nhau thì tam giác đó là tam giác đều”. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
A. Điều kiện đủ để một tam giác là tam giác đều là tam giác đó có hai góc bằng nhau.
B. Một tam giác là tam giác đều là điều kiện cần để tam giác đó có hai góc bằng nhau.
C. Không thể phát biểu mệnh đề trên dưới dạng điều kiện cần, điều kiện đủ.
D. Điều kiện cần và đủ để tam giác đều là tam giác đó có hai góc bằng nhau.
Lời giải:
Chọn C.
Khái niệm “điều kiện cần”, “điều kiện đủ” chỉ dùng để phát biểu những mệnh đề đúng.
Mệnh đề đã cho là một mệnh đề sai vì ta xét P: “ Một tam giác có hai góc bằng nhau”, Q: “ Tam giác đó là tam giác đều”. Ở đây P đúng, Q sai nên mệnh đề kéo theo P ⇒ Q sai.
Câu 8: Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào là mệnh đề sai?
A. “ABC là tam giác đều ⇔ Tam giác ABC cân”.
B. “ABC là tam giác đều ⇔ Tam giác ABC cân và có một góc ” .
C. “ABC là tam giác đều ⇔ ABC là tam giác có ba cạnh bằng nhau”.
D. “ABC là tam giác đều ⇔ Tam giác ABC có hai góc bằng ”.
Lời giải:
Chọn A.
Mệnh đề kéo théo “ ABC là tam giác đều ⇒ Tam giác ABC cân” là mệnh đề đúng, nhưng mệnh đề đảo “ Tam giác ABC cân ⇒ ABC là tam giác đều” là mệnh đề sai.
Do đó, 2 mệnh đề “ ABC là tam giác đều” và “ Tam giác ABC cân” không phải là 2 mệnh đề tương đương.
Các đáp án B,C,D đúng vì đó là các định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết của tam giác đều.
Câu 9: Mệnh đề nào sau đây đúng?
A. Hai tam giác bằng nhau là điều kiện cần để diện tích của chúng bằng nhau.
B. Số tự nhiên chia hết cho 5 là điều kiện đủ để nó có tận cùng bằng 5.
C. Điều kiện đủ để hình bình hành ABCD là hình thoi.
D. Tứ giác ABCD là hình thoi là điều kiện cần và đủ để tứ giác ABCD là hình bình hành và có hai đường chéo vuông góc với nhau.
Lời giải:
Chọn D. “Tứ giác ABCD là hình thoi suy ra tứ giác ABCD là hình bình hành và có hai đường chéo vuông góc với nhau” là mệnh đề đúng (theo tính chất hình thoi)
“Tứ giác ABCD là hình bình hành và có hai đường chéo vuông góc với nhau suy ra ABCD là hình thoi” là mệnh đề đúng (theo dấu hiệu nhận biết hình thoi)
Do đó hai mệnh đề “Tứ giác ABCD là hình thoi” và “ Tứ giác ABCD là hình bình hành và có hai đường chéo vuông góc với nhau” là hai mệnh đề tương đương hay nói cách khác “Tứ giác ABCD là hình thoi là điều kiện cần và đủ để tứ giác ABCD là hình bình hành và có hai đường chéo vuông góc với nhau.”
- Mệnh đề A sai vì: giả sử có hai tam giác diện tích đều bằng 6 nhưng một hình có chiều cao là 3, đáy là 4. Một hình có chiều cao là 2, đáy là 6. Hai tam giác đó không bằng nhau.
- Mệnh đề B sai vì: Số tự nhiên chia hết cho 5 thì nó có tận cùng là 0 hoặc 5.
- Mệnh đề C sai vì : thiếu một vế.
Câu 10: Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào có mệnh đề đảo đúng?
A. Nếu số tự nhiên n có tổng các chữ số bằng 9 thì số tự nhiên n chia hết cho 3.
B. Nếu x > y thì x2 > y2.
C. Nếu x = y thì t.x = t.y.
D. Nếu x > y thì x3 > y3 .
Lời giải:
Chọn D. Đây là tính chất của căn bậc 3: “ x > y khi vào chỉ khi x3 > y3”.
Xét mệnh đề đảo của đáp án A: “Nếu số tự nhiên n chia hết cho 3 thì số tự nhiên n có tổng các chữ số bằng 9 ”. Mệnh đề này sai, chẳng hạn với n = 123 thì n chia hết cho 3 nhưng tổng các chữ số của n bằng 6 không chia hết cho 9.
Xét mệnh đề đảo của đáp án B: “ Nếu x2 > y2 thì x > y” sai vì
.
Xét mệnh đề đảo của đáp án C: “ Nếu t.x = t.y thì x = y” sai vì với t = 0 thì x; y ∈ R .
Xem thêm các dạng bài tập Toán lớp 10 chọn lọc, có đáp án hay khác khác:
- Xác định tính đúng sai của mệnh đề
- Các bài toán liên quan đến mệnh đề phủ định
- Tập hợp và cách xác định tập hợp
- Các phép toán trên tập hợp
- Các bài toán về các tập hợp số
Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:
- Giải bài tập Lớp 10 Kết nối tri thức
- Giải bài tập Lớp 10 Chân trời sáng tạo
- Giải bài tập Lớp 10 Cánh diều
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 10 Global Success
- Giải Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Tiếng Anh 10 iLearn Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Explore New Worlds
- Lớp 10 - Kết nối tri thức
- Soạn văn 10 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - KNTT
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - KNTT
- Giải sgk Toán 10 - KNTT
- Giải sgk Vật lí 10 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 10 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 10 - KNTT
- Giải sgk Địa lí 10 - KNTT
- Giải sgk Lịch sử 10 - KNTT
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - KNTT
- Giải sgk Tin học 10 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 10 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 10 - KNTT
- Lớp 10 - Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 10 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - CTST
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - CTST
- Giải Toán 10 - CTST
- Giải sgk Vật lí 10 - CTST
- Giải sgk Hóa học 10 - CTST
- Giải sgk Sinh học 10 - CTST
- Giải sgk Địa lí 10 - CTST
- Giải sgk Lịch sử 10 - CTST
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - CTST
- Lớp 10 - Cánh diều
- Soạn văn 10 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 - Cánh diều
- Giải sgk Vật lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 - Cánh diều
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 10 - Cánh diều