Tính xác suất theo định nghĩa cổ điển (cách giải + bài tập)

Bài viết phương pháp giải bài tập Tính xác suất theo định nghĩa cổ điển lớp 10 chương trình sách mới hay, chi tiết với bài tập tự luyện đa dạng giúp học sinh ôn tập, biết cách làm bài tập Tính xác suất theo định nghĩa cổ điển.

Tính xác suất theo định nghĩa cổ điển (cách giải + bài tập)

Quảng cáo

1. Phương pháp giải

Cho phép thử T có không gian mẫu Ω. Giả thiết rằng các kết quả có thể của T là đồng khả năng. Khi đó nếu E là một biến cố liên quan đến phép thử T thì xác suất của E được cho bởi công thức

PE=nEnΩ,

trong đó n(Ω) và n(E) tương ứng là số phần tử của tập Ω và tập E.

Phương pháp tính xác suất của biến cố E theo định nghĩa cổ điển:

Bước 1. Tính số phần tử của không gian mẫu là n(Ω).

Bước 2. Tính số phần tử của biến cố E là n(E).

Bước 3. Tính xác suất theo công thức: PE=nEnΩ.

* Chú ý:

– Với mỗi biến cố E, ta có 0 ≤ P(E) ≤ 1.

– Với biến cố chắc chắn (là tập Ω), ta có P(Ω) = 1.

– Với biến cố không thể (là tập Ø), ta có P(Ø) = 0.

– Với biến cố E, ta có PE=1PE¯.

2. Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1. Gieo 1 con xúc xắc cân đối và đồng chất. Tính xác suất các biến cố sau:

a) A: "Mặt lẻ xuất hiện";

b) B: "Xuất hiện mặt có số chấm chia hết cho 3";

c) C: "Mặt xuất hiện có số chấm lớn hơn 2".

Quảng cáo

Hướng dẫn giải:

Không gian mẫu là: Ω = {1; 2; 3; 4; 5; 6}. Suy ra n(Ω) = 6.

a) Biến cố A: “Mặt lẻ xuất hiện”

Các phần tử của biến cố A là: {1; 3; 5}. Suy ra n(A) = 3.

Do đó PA=nAnΩ=36=12.

b) B: "Xuất hiện mặt có số chấm chia hết cho 3".

Các phần tử của biến cố B là: {3; 6}. Suy ra n(B) = 2.

Do đó PB=nBnΩ=26=13.

c) C: "Mặt xuất hiện có số chấm lớn hơn 2".

Các phần tử của biến cố C là: {3; 4; 5; 6}. Suy ra n(C) = 4.

Do đó PC=nCnΩ=46=23.

Ví dụ 2. Từ hộp chứa 15 quả cầu xanh, 5 quả cầu đỏ kích thước và khối lượng như nhau. Lấy ngẫu nhiên 2 quả cầu. Tính xác suất để 2 quả cầu lấy được khác màu.

Hướng dẫn giải:

Chọn 2 quả cầu trong 20 quả cầu, suy ra số phần tử không gian mẫu là nΩ=C202=190.

Gọi A là biến cố: "Lấy được hai quả cầu khác màu".

Chọn 1 quả cầu xanh và 1 quả cầu đỏ có C151.C51=75 cách. Do đó, n(A) = 75.

Quảng cáo

Vậy xác suất của biến cố A là: PA=nAnΩ=75190=1538.

Ví dụ 3. Một lô hàng có 10 sản phẩm cùng loại, trong đó có 2 phế phẩm. Chọn ngẫu nhiên 6 sản phẩm đi kiểm định. Tính xác suất để có nhiều nhất một phế phẩm.

Hướng dẫn giải:

Chọn 6 sản phẩm trong 10 sản phẩm, suy ra số phần tử không gian mẫu là nΩ=C106=210.

Số sản phẩm đạt chuẩn là: 10 – 2 = 8 (sản phẩm).

Gọi A là biến cố: “Có nhiều nhất một phế phẩm”.

Trường hợp 1: Chỉ có 1 phế phẩm

⦁ Có C85 cách chọn 5 sản phẩm đạt chuẩn;

⦁ Có C21 cách chọn 1 phế phẩm.

→ Có C85.C21=112 cách chọn 6 sản phẩm sao cho chỉ có 1 phế phẩm.

Trường hợp 2: Không có phế phẩm nào

→ Có C86=28 cách chọn 6 sản phẩm đều đạt chuẩn.

Vậy có 112 + 28 = 140 cách chọn. Do đó, n(A) = 140.

Xác suất của biến cố A là: PA=nAnΩ=140210=23.

Ví dụ 4. Một lớp học có 15 nam và 10 nữ để tham gia đồng diễn. Cần chọn ra 5 học sinh. Tính xác suất học sinh được chọn có cả nam lẫn nữ và số nữ ít hơn số nam.

Hướng dẫn giải:

Quảng cáo

Tổng số học sinh của lớp học là: 15 + 10 = 25.

Chọn ra 5 học sinh từ 25 học sinh của lớp. Suy ra, số phần tử của không gian mẫu là: nΩ=C255=53 130.

Gọi biến cố A: “Có cả nam lẫn nữ và số nữ ít hơn số nam”.

Trường hợp 1: có 1 nữ, 4 nam

⦁ Có C101 cách chọn 1 bạn nữ

⦁ Có C154 cách chọn 4 bạn nam

→ Có C101.C154=13 650 cách chọn.

Trường hợp 2: 2 nữ, 3 nam

⦁ Có C102 cách chọn 2 bạn nữ

⦁ Có C153 cách chọn 4 bạn nam

→ Có C102.C153=20 475 cách chọn.

Vậy có 13 650 + 20 475 = 34 125 cách chọn. Do đó, n(A) = 34 125.

Xác suất của biến cố A là: PA=nAnΩ=34 12553 130=325506.

Ví dụ 5. Có 7 học sinh nam và 5 học sinh nữ tập trung ngẫu nhiên theo 1 hàng dọc. Tính xác suất để người đứng ở đầu hàng và cuối hàng đều là học sinh nam.

Hướng dẫn giải:

Tổng số học sinh là: 7 + 5 = 12. Xếp tất cả học sinh theo 1 hàng dọc.

Số phần tử của không gian mẫu là: n(Ω) = 12!

Gọi biến cố A: “Người đứng ở đầu hàng và cuối hàng đều là học sinh nam”

– Chọn 2 bạn nam từ 7 học sinh nam và xếp vào vị trí đầu hàng và cuối hàng có:  cách;

– Xếp 10 bạn còn lại vào 10 vị trí còn lại có: 10! cách.

Vậy có A52.10! cách xếp. Do đó, nA=A5210!. 

Xác suất của biến cố A là: PA=nAnΩ=A5210!12!=533.

Ví dụ 6. Gọi S là tập hợp tất cả các số tự nhiên gồm ba chữ số khác được chọn từ các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.

a) Xác định số phần tử của S.

b) Chọn ngẫu nhiên một số từ S. Tính xác suất để số được chọn là số chẵn.

Hướng dẫn giải:

a) Gọi abc¯ là số có ba chữ số đôi một khác nhau (a ≠ 0).

Chọn ngẫu nhiên 1 số từ tập S là tập các số có ba chữ số khác nhau được chọn từ các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7. Số phần tử của không gian mẫu là: nΩ = A73=210.

b) Gọi A là biến cố “Số được chọn là số chẵn”.

⦁ c ∈ {2; 4; 6}. Có 3 cách chọn c.

⦁ Chọn 2 trong 6 số còn lại xếp vào 2 vị trí có: A62 cách.

A623=90 số chẵn. Do đó, n(A) = 90.

Vậy xác suất của biến cố A là: PA=nAnΩ=90210=37.

Ví dụ 7. Cho hai đường thẳng song song a và b. Trên đường thẳng a lấy 6 điểm phân biệt, trên đường thẳng b lấy 5 điểm phân biệt. Chọn ngẫu nhiên ba điểm trong các điểm đã cho trên hai đường thẳng a và b. Tính xác suất để ba điểm được chọn tạo thành một tam giác.

Hướng dẫn giải:

Có tất cả: 6 + 5 = 11 (điểm).

Chọn ngẫu nhiên ba điểm trong 11 điểm đã cho trên hai đường thẳng a và b. Số phần tử của không gian mẫu là: nΩ = C113=165.

Gọi biến cố A: “Ba điểm được chọn tạo thành một tam giác”

Ba điểm tạo thành một tam giác khi 3 điểm đó không thẳng hàng.

Trường hợp 1: chọn 1 điểm trên đường thẳng a và 2 điểm trên đường thẳng b

⦁ Có C61 cách chọn 1 điểm trên đường thẳng a

 C52 cách chọn 2 điểm trên đường thẳng b

→ Có C61C52=60 cách.

Trường hợp 2: chọn 2 điểm trên đường thẳng a và 1 điểm trên đường thẳng b

⦁ Có C62 cách chọn 2 điểm trên đường thẳng a

⦁ Có C51 cách chọn 1 điểm trên đường thẳng b

→ Có C62C51=75 cách.

Vậy có 60 + 75 = 135 cách chọn 3 điểm tạo thành tam giác. Do đó, n(A) = 135.

Vậy xác suất của biến cố A là: PA=nAnΩ=135165=911.

3. Bài tập tự luyện 

Bài 1. Gieo một con xúc xắc. Xác suất để mặt 6 chấm xuất hiện là

A. 16;

B. 56;

C. 12;

D. 13.

Bài 2. Một hộp chứa 11 quả cầu gồm 5 quả màu xanh và 6 quả cầu màu đỏ. Chọn ngẫu nhiên đồng thời 2 quả cầu từ hộp đó. Xác suất để 2 quả cầu chọn ra cùng màu bằng

A. 522;

B. 611;

C. 511;

D. 811.

Bài 3. Trong một tổ có 6 học sinh nam và 4 học sinh nữ. Chọn ngẫu nhiên 3 bạn trong tổ tham gia đội tình nguyện của trường. Xác suất để 3 bạn được chọn toàn là nam là

A. 16;

B. 45;

C. 15;

D. 23.

Bài 4. Một người chọn ngẫu nhiên 2 chiếc giày từ 5 đôi giày cỡ khác nhau. Xác suất để 2 chiếc giày được chọn tạo thành một đôi là

A. 12;

B. 110;

C. 79;

D. 19.

Bài 5. Giải bóng chuyền VTV Cup có 16 đội tham gia trong đó có 12 đội nước ngoài và 4 đội của Việt Nam. Ban tổ chức cho bốc thăm ngẫu nhiên để chia thành 4 bảng đấu A, B, C, D mỗi bảng 4 đội. Xác suất để 4 đội của Việt Nam nằm ở 4 bảng đấu khác nhau là

A. 391455;

B. 81365;

C. 321365;

D. 64455.

Bài 6. Một hộp có 4 quả cầu xanh, 3 quả cầu đỏ và 2 quả cầu vàng. Chọn ngẫu nhiên 2 quả cầu. Xác suất để chọn được 2 quả cầu khác màu là

A. 1718;

B. 118;

C. 518;

D. 1318

Bài 7. Một tổ chuyên môn tiếng Anh của trường đại học X gồm 7 thầy giáo và 5 cô giáo, trong đó thầy Xuân và cô Hạ là vợ chồng. Tổ chọn ngẫu nhiên 5 người để lập hội đồng chấm thi vấn đáp tiếng Anh B1 khung châu Âu. Xác suất sao cho hội đồng có 3 thầy, 2 cô và nhất thiết phải có thầy Xuân hoặc cô Hạ nhưng không có cả hai là

A. 544;

B. 588;

C. 85792;

D. 85396.

Bài 8. Một hộp đựng tám thẻ được ghi số từ 1 đến 8. Lấy ngẫu nhiên từ hộp đó ba thẻ. Xác suất để tổng các số ghi trên ba thẻ đó bằng 11 là

A. 556;

B. 456;

C. 356;

D. 128.

Bài 9. Gọi S là tập hợp tất cả các số tự nhiên gồm 4 chữ số phân biệt được chọn từ các chữ số của tập hợp A = {1; 2; 3; 4; 5; 6}. Chọn ngẫu nhiên một số từ tập hợp S. Xác suất để số được chọn có 2 chữ số chẵn và 2 chữ số lẻ là

A. 25;

B. 35;

C. 140;

D. 110.

Bài 10. Cho năm đoạn thẳng có độ dài: 1 cm, 3 cm, 5 cm, 7 cm, 9 cm. Lấy ngẫu nhiên ba đoạn thẳng trong năm đoạn thẳng đó. Xác suất để ba đoạn thẳng lấy ra là ba cạnh của một tam giác là

A. 35;

B. 25;

C. 310;

D. 710.

Xem thêm các dạng bài tập Toán 10 hay, chi tiết khác:

Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên