10+ Luận điểm Người lái đò sông Đà (điểm cao)
Luận điểm Người lái đò sông Đà điểm cao, hay nhất được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn có thêm bài văn hay để tham khảo từ đó viết văn hay hơn.
- Dàn ý Luận điểm Người lái đò sông Đà
- Luận điểm Người lái đò sông Đà (mẫu 1)
- Luận điểm Người lái đò sông Đà (mẫu 2)
- Luận điểm Người lái đò sông Đà (mẫu 3)
- Luận điểm Người lái đò sông Đà (mẫu 4)
- Luận điểm Người lái đò sông Đà (mẫu 5)
- Luận điểm Người lái đò sông Đà (mẫu 6)
- Luận điểm Người lái đò sông Đà (mẫu 7)
10+ Luận điểm Người lái đò sông Đà (điểm cao)
Dàn ý Luận điểm Người lái đò sông Đà
1. Mở bài
- Nguyễn Tuân là nhà văn lớn của thế kỉ XX. Nền văn xuôi luôn in hằn những dấu vết nghiêm túc và đầy sáng tạo trong lao động nghệ thuật của ông.
- Tác phẩm Người lái đò sông Đà là thi phẩm tiêu biểu, thành công đánh dấu hướng đi, suy nghĩ của ông sau cách mạng tháng tám.
2. Thân bài
a) Hình ảnh con sông Đà
- Theo Nguyễn Tuân con sông Đà như nhân vật có hình thù, cá tính với hai tính cách cơ bản: hung bạo và trữ tình.
*Tính cách hung bạo và nét hùng vĩ của sông Đà
- “Ở khoảng sông hẹp, bờ sông chẹt lại như một cái yết hầu, hai bờ đá đứng thành vách, mặt sông đoạn ấy rất sâu, tối, đúng ngọ mới thấy mặt trời…” “đi giữa thuyền hè vẫn thấy lạnh, nhìn lên chỉ thấy một ô sáng như cửa sổ có đèn…”.
- Ngôn ngữ được sử dụng rất giàu chất tạo hình, kĩ thuật điện ảnh để miêu tả từng đường nét, ánh sáng, quan sát ở nhiều góc độ nên nhà văn mới tạo dựng nên cảnh bờ sông một cách động, toát lên vẻ hùng vĩ, dữ dội mà hiểm trở, nhiều cảm giác.
- “Những cái hút nước ở Tà Mường Vát như những cái giếng bê tông khổng lồ đang xoáy tít đáy mà mặt giếng, thành giếng xây toàn nước sông xanh ve như một áng thủy tinh khối đúc dày…” “Nước sôi lên ằng ặc… Nếu ngồi trong thuyền thúng dưới đáy cái hút nước ấy mà lia ống kính ngược lên thì sẽ truyền cho người xem trong rạp một cảm giác quay cuồng…”.
- Ngôn ngữ vô cùng sắc cạnh, hình ảnh lạ, đầy nguy hiểm được miêu tả rõ nét, chân thật, làm toát lên vẻ dữ dội, ghê gớm của máy hút nước trên sông, hiện lên khuôn mặt dữ dằn của dòng sông.
- Đoạn ghềnh sông “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” tiếp đến là những thác nước, từ xa nghe tiếng như là oán trách, rồi lại van xin, sau đó lại rống lên như một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn mắc kẹt giữa rừng tre nổi lửa… mặt sông rung lên tung bọt trắng xóa…
- Vốn từ phong phú, ngôn ngữ giàu sức tạo hình, câu văn phóng túng, nghệ thuật vừa nhân hóa vừa so sánh làm hình ảnh con sông hiện lên có hình thù và tâm tính rõ nét. Âm thanh phát ra cuồng nộ, cơn giận dữ cho thấy bản tính hung hãn.
- Trận thủy chiến trên sông với bày trí thạch trận, nhiều vòng vây với lực lượng phối hợp của đá tảng, con sóng ngầm hò la vang động núi trời…
- Qua việc miêu tả cận cảnh, chi tiết, sử dụng từ ngữ giàu sức tạo hình, gợi tả, tác giả đã làm hiện lên hình ảnh sông Đà hung bạo, cuồng nộ khi vặn mình đau đớn qua những tảng đá. Qua đó cho thấy sự uyên bác trong trang văn, sự hóm hỉnh, linh hoạt trong sáng tạo của tác giả.
*Tính cách trữ tình
- Chảy qua vùng bình nguyên hoặc khi đứng từ trên nhìn xuống, sông Đà trở nên hiền hòa đến lạ, tưởng như một người bạn của con người.
- Từ trên máy bay nhìn xuống, “sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình… ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung hoa ban hoa gạo”: qua cái nhìn say đắm, chìm sâu của tác giả sông Đà trở nên quyến rũ, màu sắc đa dạng, lấp lánh.
- Hình ảnh thơ mộng, phép so sánh giàu giá trị biểu cảm, ngôn từ linh hoạt, mềm mại làm nổi bật sông Đà có vẻ đẹp dịu dàng, hiền hòa, mộng mơ.
- “Từ trên dốc nhìn xuống thấy mặt sông lấp lánh như đứa trẻ nghịch chiếu gương… sáng lên một màu nắng tháng ba Đường Thi”.
- Một phép so sánh độc đáo, mới lạ, giọng văn nhẹ nhàng cho thấy vẻ hồn nhiên, thanh bình của sông “sông vui như nối lại chiêm bao ngắt quãng… đằm thắm ấm ấm như gặp lại cố nhân…”.
- Tác giả nhìn ra khía cạnh chiều sâu của sông, một vẻ đẹp thân thiện, dễ mến, hơi ấm của tình người trong dòng sông. Hơn nữa, dòng sông trở thành người bạn hiền dịu, cởi mở, niềm nở chờ đợi người phương xa trở về.
- Dưới thuyền nhìn lên thấy “bờ sông hoang dại như bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa..”.
- Một phép so sánh độc lạ, từ không gian liên tưởng về thời gian, có sự mở rộng biên độ làm cho con sông mang nét hoang dã, cổ xưa nhưng thuần khiết.
- Trên đồi cỏ non “con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương ngơ ngác…” như đang hỏi thăm ông khách sang sông. Tiếng cá đập nước, con lững lờ trôi nhớ thương…
- Biện pháp nhân hóa giàu chất thơ khiến dòng sông trở nên hồn nhiên, hoang sơ, tinh khiết hiện ra đẹp như tranh vẽ ở mọi góc nhìn. Vẻ đẹp hiền hòa, yên bình của sông góp phần tô điểm cho cảnh quang non sông đất nước.
- Miêu tả sông Đà như một kí sự bằng ngôn từ linh hoạt, phong phú, giàu sức gợi, như thế mới thấy Nguyễn Tuân tài năng, đằng sau sự say mê miêu tả dòng sông còn là tình yêu tổ quốc, nâng niu tiếng mẹ đẻ…
b) Hình ảnh ông lái đò
* Ngoại hình, giọng nói
- “Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng, đầu bạc quắc thước, thân hình cao to và gọn quánh như chất sừng mun, đôi cánh tay trẻ tráng quá…”.
- “giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông, nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó…”.
- Ngôn từ giàu chất tạo hình, từ láy cùng các biện pháp so sánh tác giả đã khắc họa thể lực cường tráng, khỏe mạnh, rắn rỏi. Cách liên miêu tả của Nguyễn Tuân liên tưởng ngoại hình của ông lái đò có dấu ấn nghề nghiệp.
* Niềm say mê lao động
- Ông lái đò là một người anh hùng vô danh, bình dị thầm lặng mà quang vinh. Ông luôn tâm huyết với nghề, mãi không thay lòng, ngày ngày chèo lái, chế ngự con thuyền vượt qua sự hung hãn của sông một cách đáng tự hào.
- Hình ảnh người lao động mới yêu nghề, tự tin, tự do làm chủ cuộc đời, chinh phục thiên nhiên, sẵn lòng cống hiến, xây dựng quê hương.
* Tính cách
- Qua cách ông chiến đấu với con sông có thể thấy ông là một người có tri thức.
- Ông đóng đanh tất cả dòng nước, những con thác hiểm trở, thuộc làu dòng sông…
- Nắm chắc binh pháp thần sông, thần đá…
- Có tài chỉ huy.
- Ông là người mưu trí, có mưu lược và làm chủ cuộc đời, phong thái ung dung.
- Khi ra trận ông bộc lộ vẻ đẹp anh hùng vàn nghệ sĩ.
- Ông bình tĩnh đưa con thuyền vào trận chiến thiên la địa võng, sẵn sàng vật lộn với con thủy quái. Lao vào trận địa như viên tướng tả xung hữu đột,,,
- Ông lái đò là người vẻ đẹp tiêu biểu yêu nghề, có tinh thần làm chủ, vừa mang dấu ấn phong cách Nguyễn Tuân.
3. Kết bài
- Người lái đò sông Đà không chỉ miêu tả con sông Đà mà còn khắc họa vẻ đẹp của người lao động. Qua đó cho thấy sự tri thức, hiểu biết của tác giả mang lại một tác phẩm văn học uyên bác.
Luận điểm Người lái đò sông Đà - mẫu 1
* Luận điểm 1: Hình tượng con sông Đà hung bạo
- Cảnh vách đá hai bên sông dựng đứng như vách thành và ở quãng sông hẹp:
+ Có vách đá chẹt dòng sông Đà như một cái yết hầu.
+ Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bên bờ này sang bên kia.
+ Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời.
=> Tác giả sử dụng nhiều giác quan (thị giác, xúc giác) để cảm nhận.
- Cảnh ở quãng mặt ghềnh Hát Loóng:
+ Dài hàng cây số nước đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà...
+ Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
=> Sử dụng nhiều câu văn ngắn, điệp từ, điệp cấu trúc gợi lên nhịp chuyển động gấp gáp của sóng gió đang phối hợp với nhau, tạo thêm nét hung bạo của sông Đà.
- Cảnh ở quãng Tà Mường Vát:
+ Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống dòng sông để chuẩn bị làm móng cầu.
+ Nước ở đây thở và kêu như cái cửa cống bị sặc... những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.
+ Nhiều thuyền bè gỗ đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút nước ấy nó lôi tụt xuống.
=> Sử dụng các biện pháp so sánh, liên tưởng, nhân hóa độc đáo gợi lên cảm giác về những mối nguy hiểm của sông Đà.
- Cuộc thủy chiến giữa con sông Đà và người lái đò:
+ Một thứ thiên nhiên Tây Bắc có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một.
+ Tiếng nước nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo...rống lên như tiếng của một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng.
+ Sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn, nó bày thạch trận trên sông: Đám tảng đám hòn, chia làm ba hàng chặng ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền. Hàng tiền vệ, có hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính hai đứa giữ vai trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa,....
+ Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong, lẫm liệt, thách thức chiếc thuyền.
+ Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông lái đò lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt.
+ Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá...
=> Sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa, đầy sáng tạo để khắc họa sự hung bạo, dữ dằn trong trận thủy chiến gay go, quyết liệt.
- Sông Đà hiện lên qua ngòi bút của Nguyễn Tuân không phải là con sông vô tri, vô giác mà là một sinh thể có hoạt động, có tính cách, cá tính, có tâm trạng, không chỉ hung hãn mà nó còn rất xảo huyệt, mưu ma để lừa người lá đò vào thế trận đã bày sẵn và hướng người ta vào cửa tử.
- Hình tượng con sông Đà hiện lên thật kì vĩ, hiểm trở, dữ dội và rất hung bạo… Sông Đà biểu tượng cho sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
* Luận điểm 2: Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà
- Từ trên tàu bay nhìn xuống "con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo".
- "Mùa xuân xanh màu ngọc bích", khác với sông Gâm, sông Lô "màu xanh canh hến". Mùa thu nước sông "lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa".
=> Sông Đà mỗi mùa mang một vẻ đẹp riêng, quyến rũ và tình tứ.
- Nguyễn Tuân nhìn sông Đà như một cố nhân với những cảnh quan hai bên bờ cực kì gợi cảm: lá non nhú trên những nương ngô, những con hươu "ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương" Dòng sông Đà như gợi những nỗi niềm sâu thẳm trong lịch sử đất Việt: Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích xưa.
=> Nguyễn Tuân say mê miêu tả dòng sông với tất cả sự tinh tế của cảm xúc, và bằng một tình yêu thiết tha. Lòng ngưỡng mộ, trân trọng, nâng niu tự hào về một dòng sông đã tạo nên những trang văn đẹp hiếm có.
* Luận điểm 3: Hình ảnh người lái đò
- Về lai lịch: một ông lão gần 70 tuổi, làm nghề lái đò nhiều năm.
- Ngoại hình: “tay lêu nghêu... chất mun” để ngợi ca những con người vô danh âm thầm cống hiến.
-Công việc: lái đò trên sông Đà, hằng ngày đối diện với con thủy quái hung bạo..
-Tài năng và tâm hồn:
+ Là người từng trải, hiểu biết và thành thạo trong nghề lái đò: “trên sông Đà ông xuôi ngược hơn một trăm lần”, “nhớ tỉ mỉ... những luồng nước”...
+ Là người mưu trí dũng cảm, bản lĩnh và tài ba: ung dung đối đầu với thác dữ “nén đau giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo...”, “nắm chắc binh pháp của thần sông thần núi”, động tác điêu luyện “cưỡi đúng ngay trên bờm sóng, phóng thẳng thuyền vào giữa thác...”.
+ Là người nghệ sĩ tài hoa: ưa những khúc sông nhiều ghềnh thác, không thích lái đò trên khúc sông bằng phẳng, coi việc chiến thắng “con thủy quái” là chuyện thường.
Luận điểm Người lái đò sông Đà - mẫu 2
* Luận điểm 1: Vẻ đẹp hung bạo của sông Đà
- Bờ sông:
+ “dựng vách thành”, cao vút, dựng đứng.
+ Quãng sông hẹp đến nỗi “con nai, con hổ có lần vọt từ bờ sông này sang bờ kia”.
+ “Mặt sông chỗ ấy chỉ đúng ngọ mới có mặt trời”, “đang mùa hè đi đò qua quãng ấy cũng cảm thấy lạnh”.
+ Khi đi qua quãng này, người ta cảm tưởng như mình “đang đứng ở một cái ngõ nào mà ngóng vọng lên cái cửa sổ trên các tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.
=> Trước mắt là một khúc sông Đà vừa sâu, vừa hẹp, vừa tối, vừa lạnh đủ để bất kỳ ai đến đây cũng phải rùng mình sợ hãi.
- Ghềnh:
+ Ghềnh Hát Loóng “dài hàng cây số, nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm…”.
+ Các từ láy “cuồn cuộn”, “gùn ghè” vừa hợi âm thanh ghê rợn vừa gợi những hình ảnh khủng khiếp của nơi đây.
+ Được miêu tả như những kẻ sẵn sàng đòi nợ.
=> Nó có thể gây ra rất nhiều nguy hiểm mà con người không thể nào lường trước được.
- Hút nước:
+ Nhìn từ xa những cái xoáy nước trên sông giống như cái lúm đồng tiền trên má cô gái, có thể lôi tuột một cái thuyền xuống đáy sông và đánh cho tan xác.
+ Những cái hút nước như những cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu.
+ “Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”.
- Thác nước:
+ Tiếng thác nghe như là “oán trách”, nghe như là “van xin”, “khiêu khích”, giọng gằn mà “chế nhạo”.
+ “Thế rồi nó rống lên… ”,so sánh tiếng thác sông Đà giống như tiếng của một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn để phá tuông sự bủa vây của rừng lửa.
- Đá sông Đà:
+ “cả một chân trời đá”.
+ Từng tảng đá mặt hòn nào trông cũng “ngỗ ngược”, “nhăn nhúm”, “méo mó”.
+ Rồi chúng còn vây thành một thạch trận giống như một trận đồ bát quái trên sông.
* Luận điểm 2: Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà
- Sông Đà “tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo đốt nương xuân”.
- Không chỉ đẹp ở dáng hình mà còn đẹp ở màu nước: mùa xuân dòng xanh ngọc bích, thu sang nước sông chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa.
- Bờ bãi sông Đà thì mênh mang, trải dài “bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm sông Đà”.
- So sánh vô cùng gợi cảm khi miêu tả dòng sông “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử”, “bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”.
* Luận điểm 3: Vẻ đẹp bình dị của người lái đò sông Đà
- Ông lái đò sinh ra đã gắn bó với dòng sông Đà. Tuổi ngoài bảy mươi nhưng thân hình vạm vỡ như chất sừng mun, giọng nói vẫn khỏe, cặp mắt vẫn tinh tường. Có thể nói ông lái đò là con người của sông nước.
* Luận điểm 4: Sự hiểu biết về sông Đà của người lái đò
- Đó là một người lái đò lão luyện: “Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần...” trong thời gian hơn chục năm làm cái nghề đầy nguy hiểm và gian khổ này.
- Ông hiểu biết sâu rộng và rất thành thạo, thành thạo đến mức sông Đà “đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả cái chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng. Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần... Cho nên ông có thể bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở.”.
- Ông có trình độ lái đò hết sức điêu luyện và là vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm. Giờ đây khi đã rời xa nghề chèo đò nhưng ông vẫn hoài niệm về những ngày tháng gian nan mà vui vẻ đó.
* Luận điểm 5: Vẻ đẹp tài hoa, nghệ sĩ của người lái đò
- Người lái đò bước vào cuộc vượt thác giống như vị chỉ huy bước vào trận đánh. Phải đặt nhân vật vào trong môi trường chiến trận mới có thể bộc lộ hết phẩm chất của người lái đò:
+ Trùng vây thứ nhất: Đá thác hiếu chiến (bệ vệ oai phong, hất hàm), nước thác làm thanh viện ùa vào đòi bẻ cán chèo, đội thuyền, túm lấy thắt lưng, bóp chặt hạ bộ, ông cố nén vết thương, kẹp chặt cuống lái, tiếng chỉ huy vẫn ngắn gọn tỉnh táo.
+ Trùng vây thứ hai: Tăng thêm cửa tử để đánh lừa con thuyền, cửa sinh bị bố trí lệch đi, ông đò thay đổi chiến thuật, cưỡi lên thác sông Đà, lái miết một đường chéo, rảo bơi chèo lên… sấn lên chặt đôi ra để mở đường vào cửa sinh.
+ Trùng vây thứ ba: Bên phải, bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở giữa bọn đá hậu vệ, ông đò phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa.. lượn được.
=> Ông đò là người anh hùng, người nghệ sĩ trong công việc chèo đò, vượt thác. Ông đại diện cho con người Tây Bắc và là chất vàng mười của đất nước ta.
Luận điểm Người lái đò sông Đà - mẫu 3
* Luận điểm 1: Hình tượng hung bạo của dòng sông Đà
- “Cảnh đá bờ sông dựng vách thành”: lòng sông hẹp, “bờ sông dựng vách thành”, “đúng ngọ mới có mặt trời”, chỗ “vách đá... như một cái yết hầu”.
- Ở mặt ghềnh Hát Loóng: “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” một cách hỗn độn, lúc nào cũng như “đòi nợ suýt” những người lái đò.
- Ở quãng Tà Mường Vát: “có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông”, chúng “thở và kêu như cửa cống cái bị sặc nước”,
- Trận địa thác đá được miêu tả từ xa đến gần: Từ xa âm thanh thác nước hiện lên với nhiều trạng thái: “oán trách”, “van xin”, “khiêu khích”, “chế nhạo”; “rống lên như một ngàn con trâu... cháy bùng bùng” (lấy lửa tả nước). Đá cũng đầy mưu mẹo: “nhăn nhúm”, “hất hàm”, “oai phong”, có những hành động như “mai phục”, “chặn ngang”, “tiêu diệt”; sóng: “đánh khuýp quật vu hồi”, “đánh giáp lá cà”, “đòn tỉa”
- Sự biến hóa linh hoạt của 3 trùng vi thạch trận.
=> sông Đà mang diện mạo và tâm địa của một con thủy quái, “dòng thác hùm beo”, thứ kẻ thù số một của con người.
* Luận điểm 2: Vẻ đẹp trữ tình của dòng sông Đà
- Từ trên cao nhìn xuống như “dây thừng ngoằn ngoèo”, “áng tóc trữ tình”, mùa xuân có màu xanh ngọc bích, thu lừ lừ chín đỏ.
- Khi đi rừng lâu ngày gặp lại con sông: sông Đà như một “cố nhân”, có ánh sáng “loang loáng như trẻ con chiếu gương vào mắt”, như “nắng tháng ba Đường thi”,...
- Khi đi thả thuyền trên sông: “bờ sông như một bờ tiền sử”, “hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”, thiên nhiên mơn mởn: lá ngô non, “con hươu thơ ngộ”,...
* Luận điểm 3: Hình tượng người lái đò sông Đà
- Là người từng trải, hiểu biết và thành thạo trong nghề lái đò: “trên sông Đà ông xuôi ngược hơn một trăm lần”, “nhớ tỉ mỉ... những luồng nước”...
- Là người mưu trí dũng cảm, bản lĩnh và tài ba: ung dung đối đầu với thác dữ “nén đau giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo...”, “nắm chắc binh pháp của thần sông thần núi”, động tác điêu luyện “cưỡi đúng ngay trên bờm sóng, phóng thẳng thuyền vào giữa thác...”
- Là người nghệ sĩ tài hoa: ưa những khúc sông nhiều ghềnh thác, không thích lái đò trên khúc sông bằng phẳng, coi việc chiến thắng “con thủy quái” là chuyện thường.
Luận điểm Người lái đò sông Đà - mẫu 4
* Luận điểm 1: Giới thiệu khái quát về sông Đà
- Sông Đà biểu tượng cho vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc – một dòng chảy vĩ đại giữa núi rừng Tây Bắc
- Về địa lí: dòng sông bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua vùng núi cao hiểm trở, tốc độ dòng sông chảy xiết mạnh mẽ.
* Luận điểm 2: Vẻ đẹp hung bạo, hùng vĩ của sông Đà
- Về diện mạo:
+ “Cảnh đá bờ sông dựng vách thành”: lòng sông hẹp, “bờ sông dựng vách thành”, “đúng ngọ mới có mặt trời”, chỗ “vách đá... như một cái yết hầu”.
+ Ở mặt ghềnh Hát Loóng: “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” một cách hỗn độn, lúc nào cũng như “đòi nợ suýt” những người lái đò.
+ Ở Tà Mường Vát: “có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông”, chúng “thở và kêu như cửa cống cái bị sặc nước”
- Tâm địa của sông Đà được miêu tả qua “thạch trận”:
+ Thạch trận : " Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quảng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vỗ lấy thuyền".
+ Thủy trận :"Đá tảng đám hòn chia làm ba hàng ngang chắn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc không biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn sẵn trận địa.
+ Ba trùng vi giăng bẫy trên con sông:" Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông", "vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào", "còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên trái bên phải đều là luồng chết cả.
=> Với vốn từ cực kì phong phú cùng bút pháp lãng mạn tô đậm để gây ấn tượng mãnh liệt, cảm giác rùng rợn, dựng lên một con sông hung bạo đầy đe dọa với con người.
* Luận điểm 3: Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của sông Đà
- Trữ tình ở dáng sông kiều diễm với điểm nhìn từ trên cao xuống, từ tầm xa, bao quát để ngắm một dòng sông thơ mộng, có khi nhà văn nhìn thấy nó bình dị như" một dải dây thừng", như "một mái tóc mun…áng tóc trữ tình".
- Trữ tình ở màu sắc sông nước: Nguyễn Tuân nhìn Sông Đà từ nhiều góc độ, lần này từ điểm nhìn thấp hơn và góc nhìn thật đẹp:khi nhìn bằng ánh mắt họa sĩ, khi thì nhìn bằng cảm xúc nhà thi sĩ để say sưa, quan sát tưởng tượng sắc nước Sông Đà, sự thay đổi màu sắc qua các mùa mà mùa nào cũng đẹp, một cách nhìn thật nhiều chiều và đa dạng.
- Khung cảnh bờ bãi ven sông với điểm nhìn đậu hẳn xuống mặt sông, là 1 du khách trên sông "Thuyền tôi trôi trên Sông Đà…dòng trên".
=> Sông Đà dưới ánh mắt của Nguyễn Tuân hiện lên như một dải lụa hiền hòa giữa vùng núi rừng Tây Bắc hoang sơ, hùng vĩ.
* Luận điểm 4: Hình ảnh người lái đò sông Đà
- Giới thiệu chung: ông lái đò Sông Đà làm nghề chở đò dọc trên Sông Đà- nghề vận tải đường nước, ông mang chân dung người lao động sông nước đẹp vạm vỡ khỏe mạnh. Cuộc sống hằng ngày của ông là chiến đầu với con Sông Đà, vật lộn với thiên nhiên để giành giật sự sống, để tồn tại.
- Cuộc chiến đấu trên sông Đà – con sông hung dữ và nham hiểm:
+ Là người từng trải, hiểu biết và thành thạo trong nghề lái đò: “trên sông Đà ông xuôi ngược hơn một trăm lần”, “nhớ tỉ mỉ... những luồng nước”,...
+ Là người mưu trí dũng cảm, bản lĩnh và tài ba: ung dung đối đầu với thác dữ “nén đau giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo...”, “nắm chắc binh pháp của thần sông thần núi”, động tác điêu luyện “cưỡi đúng ngay trên bờm sóng, phóng thẳng thuyền vào giữa thác...”.
+ Là người nghệ sĩ tài hoa: ưa những khúc sông nhiều ghềnh thác, không thích lái đò trên khúc sông bằng phẳng, coi việc chiến thắng “con thủy quái” là chuyện thường.
- Trở về với cuộc sống đời thường, sau cuộc chiến "đêm ấy nhà ông đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam..cá ứa ra tràn đầy đồng ruộng". Đó là cuộc sống thường nhật của người lái đò ngày nào cũng chiến đấu với thiên nhiên.
=> Cuộc sống bình dị, khiêm nhường nhưng rất đáng khâm phục.
Luận điểm Người lái đò sông Đà - mẫu 5
* Luận điểm 1: Hình tượng dòng sông Đà
- Cảnh đá bờ sông:
+ “dựng vách thành…”: quan sát bằng thị giác nhà văn mở ra thế giới hung bạo của Đà Giang qua sự hiểm trở của vách đá hai bên bờ sông.
+ “ngồi trong khoang đỏ qua quãng ấy đang mùa hè mà cũng thấy lạnh: không chỉ tả bằng thị giác, Nguyễn Tuân còn cảm nhận sự hiểm trở của vách đá bằng cảm giác rùng rợn.
- Cảnh mặt ghềnh Hát Lóong:
+ Hát Loóng là địa danh gợi sự xa xôi hoang sơ nguy hiểm.
+ “dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng… để lật ngửa bụng thuyền ra”: nghệ thuật liệt kê kết hợp điệp từ “xô” gợi ra những hoạt động liên tiếp nối nhau cùng va đập xô đẩy gào thét tạo âm thanh kinh hãi văng động kéo dài hàng cây số.
- Cảnh hút nước:
+ “trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông làm móng cầu”: sự dữ dằn hung ác của thác nước được hiện ra.
+ “những bè gỗ lớn ngang nghênh ngang bị lôi tụt xuống đáy rồi bị hút xuống khiến nó trồng cây chuối ngược vụt biến đi và tan xác ở khuỷu sông dưới”: Nguyễn Tuân khắc sâu sự dữ dội nguy hiểm cũng như cảm giác rùng mình nghẹt thở hãi hùng.
- Cảnh trận địa đá:
+ "sóng một đã trắng xóa cả một chân trời đá”.
+ Các động từ: “mai phục, nhổm, vồ lấy”, đá “đứng, nằm, ngồi”: đá sông Đà không vô chi vô giác qua thủ pháp nhân hóa so sánh chúng biến thành những quân sĩ được huấn luyện bài bản tinh nhuệ.
- Sông Đà trữ tình:
+ Từ trên máy bay, trên cao nhìn xuống: như “dây thừng ngoằn ngoèo”, “áng tóc trữ tình”, “mùa xuân có màu xanh ngọc bích, thu lừ lừ chín đỏ”. → hình dáng của Đà Giang Hiện lên thật sống động, giản dị gần gũi. Nó đẹp như công trình mĩ thuật tuyệt tác mà thiên nhiên đã ban tặng và có tính cách như cô gái đẹp đỏng đảnh thất thường đầy cá tính.
+ Từ trong rừng sâu nhìn ra: sông Đà như một “cố nhân”, có ánh sáng “loang loáng như trẻ con chiếu gương vào mắt”, như “nắng tháng ba Đường thi”, → vẻ đẹp gợi cảm của Sông Đà được khắc sâu qua chính cảm xúc của Nguyễn Tuân trong ngày tái ngộ. Với sự gợi cảm của mình, sông đà đã thực sự trở thành một cố nhân một tình nhân dẫu trái tính vẫn hấp dẫn mê hoặc lòng người.
+ Từ trên thuyền: “bờ sông như một bờ tiền sử”, “hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”, thiên nhiên mơn mởn: lá ngô non, “con hươu thơ ngộ”, … → sông Đà vô tri vô giác đã trở thành “người tình nhân chưa quen biết” đang chia tay với thượng nguồn để về với mảnh đất mới, con người mới.
* Luận điểm 2: Hình tượng người lái đò sông Đà
- Có thể liên hệ đến hình ảnh người anh hùng Huấn Cao trong quan niệm của Nguyễn Tuân trước cách mạng để dẫn dắt sang hình tượng người lái đò sông Đà.
- Lai lịch: tác giả tập trung miêu tả ngoại hình: “tay lêu nghêu ... chất mun”.
=> Ngợi ca những con người vô danh luôn âm thầm cống hiến cho quê hương đất nước.
- Công việc: hàng ngày lái đò trên sông Đà, luôn phải đối diện với hiểm nguy, sự hung bạo trên dòng sông này.
- Tài năng và tâm hồn:
+ Là người từng trải, hiểu biết và có kinh nghiệm lâu năm trong nghề lái đò: “trên sông Đà ông xuôi ngược hơn một trăm lần”, “nhớ tỉ mỉ ... những luồng nước”.
+ Là người mưu trí dũng cảm, bản lĩnh và tài ba: ung dung đối đầu với thác dữ “nén đau giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo ...”, “nắm chắc binh pháp của thần sông thần núi”, động tác điêu luyện “cưỡi đúng ngay trên bờm sóng, phóng thẳng thuyền vào giữa thác ...”.
+ Không khác gì một người nghệ sĩ tài hoa trên sông nước: ưa những khúc sông nhiều gồ ghề, ghềnh thác hiểm trở, không thích lái đò trên khúc sông bằng phẳng, chỉ coi việc chiến thắng “con thủy quái” là chuyện thường.
- Khái quát về phong cách nghệ thuật tài hoa của Nguyễn Tuân qua tác phẩm này.
Luận điểm Người lái đò sông Đà - mẫu 6
* Luận điểm 1: Sông Đà vừa hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng đầy trữ tình, thơ mộng
- Dòng sông dữ dội, hiểm ác:
+ Được xem như là " kẻ thù số một của con người".
+ Những con thác lớn dữ dội, những gạn nước mênh mang.
+ Hai bờ sông dựng đá thành những vách hiểm trở.
+ Từ trên cao xuống là vô vàn những hút nước như những trụ bê tông.
+ Dòng nước kêu lên thành những tiếng ghê rợn.
=> Sông Đà với tư thế hùng dũng và có phần bạo ngược của mình sẵn sàng nhấn chìm bất kể ai không vững vàng tay lái.
- Sông Đà dịu dàng, thơ mộng:
+ Con sông Đà tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình.
+ Sắc nước đổi thay theo mùa.
+ Bờ sông Đà cũng thật đẹp, thật ngọt ngào bởi hương vị của cảnh vật.
=> Sông Đà như một " người cố nhân" gợi nhớ, gợi thương.
* Luận điểm 2: Người lái đò sông Đà - nghệ sĩ tài hoa
- Ông già đã gần bảy mươi tuổi nhưng vẫn khỏe mạnh.
- Ông ngược hơn một trăm lần rồi, chính tay giữ lái độ sáu chục lần trở nên thuần thục, bản lĩnh và kiên trường.
- Trên ngực ông là những "củ khoai nâu" in dấu những trận chiến vật vã với con sông Đà dữ dội.
=> Những tấm huân chương lao động cao quý.
- Một mình một thuyền ông đã giao chiến như một vị dũng sĩ đầy tài ba.
=> Vẻ đẹp trong lao động của người dân miền núi.
Luận điểm Người lái đò sông Đà - mẫu 7
* Luận điểm 1: Độ hung bạo của sông Đà
- Mô tả vách đá hai bên sông đứng đứng như vách thành, tạo nên bức tranh hùng vĩ: + Cảnh vách đá chẹt dòng sông như yết hầu, với hình ảnh vách đá bên này nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia và quãng con nai con hổ vọt từ bờ này sang bờ kia.
+ Mô tả về ghềnh Hát Loóng: nước xô đá, đá xô sóng, cuộn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm, đòi nợ người lái đò sông Đà...
+ Mô tả về quãng Tà Mường Vát: những cái hút nước giống như giếng bê tông thả xuống sông, giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi, gây nguy hiểm cho thuyền bè.
- Cuộc thủy chiến giữa sông Đà và người lái đò:
+ Mô tả về âm thanh của nước, tiếng nước như oán trách, van xin, khiêu khích, giọng gằn chế nhạo, rống lên như tiếng của ngàn con trâu mộng giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa.
+ Mô tả về thác hùm beo hồng hộc trên sông, với những hòn đá bệ vệ oai phong, đầy thách thức chiếc thuyền.
+ Sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa, tạo hình sáng tạo để khắc họa sự hung bạo, dữ dằn trong cuộc thủy chiến gay go, quyết liệt.
* Luận điểm 2: Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình
- Mô tả về vẻ đẹp của sông Đà qua từng mùa: 'con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo'.
- Đưa ra so sánh với sông Gâm, sông Lô, tạo ra sự độc đáo của sông Đà qua mùa xuân xanh ngọc bích và mùa thu lừ lừ chín đỏ.
- Mô tả về những cảnh quan hai bên bờ sông, với lá non nhú, con hươu ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, tạo nên một bức tranh sống động, gợi lên nỗi niềm sâu thẳm trong lịch sử đất Việt.
* Luận điểm 3: Hình ảnh người lái đò
- Mô tả về ông lão lái đò gần 70 tuổi, với vẻ ngoại hình tay lêu nghêu chất mun, là người lái đò có nhiều kinh nghiệm và sự hiểu biết về sông Đà.
- Mô tả công việc hàng ngày của ông lão, đối diện với sự nguy hiểm từ con thủy quái sông Đà.
- Mô tả về tài năng và tâm hồn của người lái đò, là người từng trải, thông thạo trong nghề lái đò, mưu trí dũng cảm, tài năng và tâm hồn nghệ sĩ.
Xem thêm những bài văn mẫu đạt điểm cao của học sinh trên cả nước hay khác:
- Mị sau khi về làm dâu
- Mị trong đêm đông cứu A Phủ
- Mị trong đêm tình mùa xuân
- Bài văn miêu tả cái trống trường em
- Bài văn miêu tả cây sầu riêng
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

