10+ Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí (điểm cao)
Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí điểm cao, hay nhất được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn có thêm bài văn hay để tham khảo từ đó viết văn hay hơn.
- Dàn ý Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí
- Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí (mẫu 1)
- Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí (mẫu 2)
- Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí (mẫu 3)
- Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí (mẫu 4)
- Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí (mẫu 5)
- Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí (mẫu 6)
- Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí (mẫu 7)
10+ Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí (điểm cao)
Dàn ý Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí
1. Mở bài
+ Giới thiệu bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu – một tác phẩm tiêu biểu viết về người lính cách mạng.
+ Nêu bật ý nghĩa sâu sắc của 10 câu thơ cuối, thể hiện rõ nét tình đồng chí thiêng liêng trong hoàn cảnh chiến đấu gian khổ.
2. Thân bài
a. Bối cảnh chiến đấu gian khổ, hiểm nguy
+ Hình ảnh “rừng hoang sương muối” gợi không gian chiến đấu hoang vu, lạnh giá và khắc nghiệt.
+ “Rừng hoang” biểu tượng cho thiên nhiên hoang dã, nơi chiến trường đầy hiểm nguy.
+ “Sương muối” gợi cái lạnh buốt giá, thể hiện điều kiện sống khắc nghiệt của người lính.
⇒ Môi trường chiến đấu gian truân, đầy thử thách, song không thể làm lung lay ý chí chiến đấu của họ.
b. Vẻ đẹp tình đồng chí trong gian khó
+ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”:
+ Gợi hình ảnh những người lính kề vai sát cánh, sẵn sàng chiến đấu, thể hiện tinh thần đoàn kết và cảnh giác cao độ.
+ Dù hoàn cảnh khắc nghiệt, tình đồng đội vẫn sáng lên như một ngọn lửa ấm áp giữa rừng sâu lạnh giá.
⇒ Càng gian khó, tình cảm đồng chí càng thêm bền chặt, vững bền, là điểm tựa tinh thần lớn lao.
c. Hình ảnh thơ "Đầu súng trăng treo"
* Là hình ảnh mang tính nghệ thuật đặc sắc, kết tinh vẻ đẹp hiện thực và lãng mạn:
+ Tả thực: Mặt trăng đêm xuống thấp như treo trên đầu nòng súng – hình ảnh quen thuộc với người lính nơi chiến trường.
+ Biểu tượng:
“Súng” đại diện cho chiến tranh, sự khốc liệt.
“Trăng” biểu tượng cho cái đẹp, sự thanh bình và mộng mơ.
⇒ Hình ảnh kết hợp giữa súng và trăng thể hiện khát vọng hòa bình, niềm tin vào một ngày mai tươi sáng giữa chiến tranh khốc liệt.
⇒ Cũng có thể hiểu “trăng” là người bạn, người đồng hành thầm lặng cùng người lính trong đêm dài canh gác.
3. Kết bài
+ Khẳng định lại vẻ đẹp tình đồng chí, đồng đội qua 10 câu thơ cuối bài.
+ Nêu cảm nhận cá nhân: xúc động và tự hào trước hình ảnh người lính với tình cảm thiêng liêng, cao đẹp, vừa kiên cường vừa đầy chất thơ trong chiến tranh.
Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí - mẫu 1
Bài thơ Đồng chí không chỉ tái hiện cuộc sống gian khổ của người lính trong kháng chiến chống Pháp mà còn làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí keo sơn, gắn bó. Mười câu thơ cuối của bài chính là bức tranh vừa hiện thực vừa lãng mạn, thể hiện rõ tinh thần chiến đấu kiên cường và sự đoàn kết của những người lính cách mạng.
Tác giả mở đầu đoạn thơ bằng hình ảnh thiên nhiên lạnh lẽo nơi chiến trường:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới."
Không gian “rừng hoang sương muối” gợi lên sự hoang vắng, giá rét, nhấn mạnh những thử thách mà người lính phải đối mặt. Tuy nhiên, giữa sự khắc nghiệt ấy, họ vẫn đứng sát cánh bên nhau. Động từ “đứng cạnh bên nhau” không chỉ miêu tả trạng thái mà còn thể hiện sự gắn bó, tương trợ trong những thời khắc quan trọng nhất.
Năm câu tiếp theo tiếp tục nhấn mạnh nỗi gian khổ và tình đồng chí:
"Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Rét run người vầng trán ướt mồ hôi
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"
Những câu thơ này diễn tả thực tế khốc liệt của chiến tranh. Cái rét như thấu da thịt, nhưng ngay cả trong gian khổ, người lính vẫn không hề đơn độc. Cái nắm tay không chỉ là sự sẻ chia mà còn thể hiện ý chí kiên cường, sẵn sàng đối mặt với mọi thử thách.
Câu kết:
"Đầu súng trăng treo."
Là một hình ảnh thơ vô cùng đặc sắc. “Súng” và “trăng” tưởng chừng đối lập nhưng lại hòa quyện với nhau. Nếu “súng” đại diện cho chiến tranh và hiện thực khốc liệt, thì “trăng” là biểu tượng của hòa bình, của tâm hồn lãng mạn. Câu thơ như một nét chấm phá đầy nghệ thuật, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người lính Việt Nam – vừa kiên cường, mạnh mẽ, vừa lãng mạn và yêu đời.
Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí - mẫu 2
Văn chương nói chung , thơ ca nói riêng với sứ mệnh diệu kì của mình không bao giờ xa rời thực tế mà luôn vẽ nên bức tranh cuộc sống bằng những gam màu hiện thực. Đối với văn thơ thời kháng chiến, đó là hiện thực của cuộc đấu tranh bền bỉ, gian khổ. Thế nhưng, trong cuộc chiến tranh dữ dội ấy vẫn có nhưng gam màu lãng mạn hiện lên. Đến với bài thơ " Đồng chí", ngoài hiện thực dữ dội, đó còn là vẻ đẹp của tình đồng chí thiêng liêng .Điều này được thể hiện rõ nét qua 10 câu thơ cuối bài.
Bài thơ được ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt. Bài thơ sáng tác mùa xuân năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đồng thời cũng được đánh giá là tiêu biểu của thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946-1954, nó đã làm sáng lên cho một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu. Mười câu thơ cuối bài đã thể hiện sâu sắc những biểu hiện cao đpẹ của tình đồng chi cũng như làm hiện lên sinh động vẻ đẹp tâm hồn những người lính.
Không chỉ chia sẻ cùng nhau những niềm vui, nỗi buồn hay các câu chuyện tâm tình nơi quê nhà mà họ còn chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính - "sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”. Hình ảnh chân thực từ cuộc sống bình dị, lời thơ mộc mạc dân giã, câu thơ sóng đôi, đối ứng nhau. Họ cùng chia sẻ gian lao, thiếu thốn, bệnh tật của cuộc đời quân ngũ. Bởi lẽ tình đồng chí đem lại cho họ tinh thần lạc quan vui vẻ tình thương nhau chân thành sâu sắc:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Đáng chú ý là người lính bao giờ cũng nhìn bạn, nói về bjan trước khi nói về mình, chữ “anh” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ “tôi”. Cách nói ấy phải chăng thể hiện nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng người hơn trọng mình.
Khắc sâu vào tâm trí người đọc còn là hình ảnh những anh bộ đội với tinh thần lạc quan, tâm hồn lãng mạn: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. Trên cái nền hùng vĩ và khắc nghiệt của thiên nhiên: Trong cảnh “rừng hoang sương muối” - rừng mùa đông ở Việt Bắc sương muối phủ đầy trời, nhưng những người lính vẫn đứng cạnh bên nhau, im lặng, phục kích chờ giặc tới. Hình ảnh người lính, khẩu súng, vầng trăng gắn kết hòa quyện tạo nên chất lãng mạn trong cảnhthiên nhiên vô cùng khắc nghiệt. Đây là bức tranh thiên nhiên đẹp và tình người nồng ấm khiến cho người lính quên đi cái lạnh, rét say mê ngắm vẻ đẹp của rừng đêm dưới ánh trăng. H/ả rừng hoang sương muối diễn tả sự gian khổ của đời lính. Hình ảnh đầu súng trăng treo diễn tả nhiệm vụ chiến đấu và tâm hồn lãng mạn của người lính. Nó gợi ra sự liên tưởng phong phú thực tại và mơ mộng, chiến sĩ và thi sĩ , gần và xa...
Như vậy, với những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô động và giàu sức biểu cảm, bài thơ đã khắc họa thành công tình đồng đội, đồng chí thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng. Đồng thời còn làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí - mẫu 3
Trong kho tàng thơ ca cách mạng Việt Nam, bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu là một trong những tác phẩm tiêu biểu, sâu sắc nhất viết về hình ảnh người lính trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Với lối viết giản dị, giàu cảm xúc và chân thực, bài thơ không chỉ khắc họa rõ nét hiện thực gian khổ của chiến tranh mà còn làm nổi bật vẻ đẹp tình đồng chí, đồng đội – một thứ tình cảm cao đẹp, thiêng liêng được tôi luyện trong lửa đạn và khổ đau.
Trong những câu thơ cuối bài, tác giả Chính Hữu không dùng những lời hoa mỹ hay hình ảnh bi tráng mà nhẹ nhàng dẫn dắt người đọc vào cuộc sống đầy thiếu thốn của người lính:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Chỉ với vài câu thơ ngắn gọn, mộc mạc, hình ảnh người lính hiện lên thật gần gũi mà xúc động. Họ không có áo lành để mặc, quần chỉ là những mảnh vải chắp vá, đôi chân trần dầm mình trong giá rét núi rừng. Ấy vậy mà vẫn nở nụ cười – một nụ cười "buốt giá" nhưng đầy nghị lực và lạc quan. Chính trong hoàn cảnh khắc nghiệt ấy, tình đồng chí trở thành điểm tựa tinh thần lớn lao, là hơi ấm sưởi lòng giữa cái lạnh tê tái của núi rừng. Cái nắm tay cuối đoạn thơ là biểu tượng đầy ý nghĩa: không chỉ là sự động viên, chia sẻ mà còn là lời hứa cùng nhau vượt qua gian khó, cùng chiến đấu vì lý tưởng cao đẹp.
Vùng núi rừng Tây Bắc – nơi đóng quân của các anh – là địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Những người lính ra đi từ khắp mọi miền Tổ quốc, mang theo tình yêu quê hương, gác lại cuộc sống riêng tư, chấp nhận thiếu thốn về lương thực, thuốc men, vật chất… chỉ để đổi lấy độc lập, tự do cho dân tộc. Trong cái đói, cái rét, họ không đơn độc bởi họ có nhau, có đồng chí – đồng đội bên cạnh. Sự thiếu thốn về vật chất được bù đắp bằng sự ấm áp của tình người, tinh thần yêu nước và lý tưởng chiến đấu.
Khép lại bài thơ là một bức tranh đầy chất thơ nhưng cũng vô cùng hào hùng:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Không gian thơ trở nên tĩnh lặng, thiêng liêng với hình ảnh đêm rừng hoang sương phủ, nơi người lính đứng cạnh nhau, lặng thầm canh gác giữa cái lạnh buốt thấu xương. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" là một sáng tạo độc đáo của Chính Hữu, gợi nên nhiều tầng ý nghĩa. Đó là sự kết hợp giữa chất hiện thực và chất lãng mạn: cây súng – biểu tượng của chiến đấu, của sự sống còn – lại gắn với ánh trăng – biểu tượng của hòa bình, của những điều đẹp đẽ. Trong khoảnh khắc ấy, người đọc cảm nhận được sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên, giữa chiến tranh và khát vọng hòa bình. Hình ảnh này như một nốt nhạc kết lặng lẽ nhưng ngân vang, làm nổi bật phẩm chất kiên cường, lặng lẽ hy sinh của người lính.
Đồng chí là một bản hùng ca nhẹ nhàng mà sâu sắc về tình cảm giữa những người chiến sĩ cách mạng. Qua bài thơ, Chính Hữu không chỉ ca ngợi tình đồng chí thiêng liêng mà còn cho ta thấy được một phần hiện thực khốc liệt của cuộc kháng chiến, đồng thời thắp sáng niềm tự hào và biết ơn trong lòng người đọc đối với những người lính đã hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc. Bài thơ là minh chứng rõ ràng nhất cho sức mạnh của tình người giữa những ngày tháng gian lao nhất của lịch sử dân tộc.
Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí - mẫu 4
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, hình ảnh người lính trở thành biểu tượng đẹp đẽ của tinh thần yêu nước, của ý chí chiến đấu kiên cường và tình cảm gắn bó keo sơn. Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu là một tác phẩm tiêu biểu khắc họa sâu sắc vẻ đẹp ấy. Với những chi tiết chân thực, giản dị, nhà thơ đã vẽ nên bức chân dung cảm động về người lính Cách mạng và tình đồng chí thiêng liêng giữa họ – một tình cảm được xây dựng trong gian khổ và được nuôi dưỡng bằng niềm tin, sự sẻ chia.
Chỉ bằng vài hình ảnh rất đời thường, gần gũi, tác giả đã giúp người đọc hình dung rõ nét về cuộc sống thiếu thốn, gian khổ của những người lính nơi núi rừng:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Những câu thơ mang tính chất liệt kê, không trau chuốt mà lại đầy ám ảnh. Họ – những người lính – không có áo lành để mặc, quần vá chằng vá đụp, chân không giày, đối mặt với cái lạnh cắt da cắt thịt của núi rừng Tây Bắc. Thế nhưng, điều làm người đọc xúc động nhất chính là "miệng cười buốt giá" – nụ cười ấy không chỉ thể hiện tinh thần lạc quan mà còn là biểu tượng cho nghị lực, cho sự vững vàng trước gian nan. Trong hoàn cảnh thiếu thốn đủ đường, họ vẫn nở nụ cười và truyền cho nhau hơi ấm của niềm tin, của tình người.
Tình đồng chí không được thể hiện bằng những lời nói hoa mỹ hay những hành động lớn lao mà lại xuất hiện trong một cử chỉ rất đỗi đời thường:
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Câu thơ ngắn gọn, mộc mạc mà chứa đựng biết bao cảm xúc. Không cần vật chất cao sang, cũng không cần lời nói cầu kỳ, chỉ một cái nắm tay – cử chỉ giản dị nhưng ấm áp vô cùng – cũng đủ để thể hiện tình cảm chân thành và sâu sắc. Đó là cái nắm tay tiếp thêm sức mạnh, là điểm tựa tinh thần để những người lính vượt qua giá rét, vượt qua cái chết đang rình rập nơi chiến trường. Chính hơi ấm ấy đã giúp họ kiên cường hơn, dũng cảm hơn, tạo nên sức mạnh để chiến thắng kẻ thù dù đang trong tình thế hết sức cam go.
Nếu như phần đầu bài thơ là hiện thực khắc nghiệt của cuộc sống người lính, thì những câu thơ cuối lại mang vẻ đẹp lãng mạn đầy chất thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Trong khung cảnh đêm rừng hoang lạnh lẽo, hình ảnh người lính hiện lên như những người hùng thầm lặng, đang căng mình chờ đợi kẻ thù. Câu thơ "Đầu súng trăng treo" là một sáng tạo nghệ thuật đầy ấn tượng. Ánh trăng – biểu tượng của hòa bình, của mộng mơ – lại xuất hiện nơi đầu súng – biểu tượng của chiến tranh, của căng thẳng. Hai hình ảnh tưởng chừng đối lập nhưng lại hòa quyện, tạo nên một bức tranh vừa hiện thực, vừa thơ mộng. Đó chính là vẻ đẹp tâm hồn của người lính: dẫu sống giữa khói lửa, bom đạn, họ vẫn mang trong mình khát khao về hòa bình, về sự sống.
Toàn bộ bài thơ được viết bằng ngôn ngữ giản dị, hình ảnh chân thực nhưng rất giàu sức gợi. Chính Hữu không tô vẽ hào nhoáng mà khắc họa người lính trong chính những điều đời thường nhất. Nhờ vậy, bài thơ Đồng chí trở nên gần gũi, xúc động và có sức sống lâu bền trong lòng người đọc. Đó là tiếng nói của tình đồng chí – tình cảm đẹp đẽ đã góp phần làm nên chiến thắng của dân tộc ta.
Đồng chí không chỉ là một bài thơ hay về chiến tranh mà còn là bài ca về tình người, tình anh em, tình đồng đội. Bằng những câu thơ ngắn gọn mà giàu cảm xúc, Chính Hữu đã mang đến cho người đọc cái nhìn đầy cảm thông và biết ơn đối với những người lính đã hy sinh thầm lặng vì nền độc lập tự do của đất nước. Chính vì thế, bài thơ không chỉ sống mãi trong nền văn học mà còn sống mãi trong lòng các thế hệ người Việt Nam.
Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí - mẫu 5
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, hình ảnh người lính trở thành biểu tượng thiêng liêng cho tinh thần yêu nước, lòng quả cảm và tình đồng đội sâu sắc. Nhà thơ Chính Hữu – một người lính thực thụ – đã mang những trải nghiệm chân thật từ chiến trường vào bài thơ Đồng chí, tạo nên một tác phẩm giàu cảm xúc và sâu sắc, góp phần làm phong phú thêm dòng thơ ca cách mạng Việt Nam. Bài thơ không chỉ ghi lại hiện thực gian khổ của những năm tháng kháng chiến mà còn ngợi ca vẻ đẹp của tình đồng chí – một thứ tình cảm cao quý, được hình thành trong gian khổ và thử thách.
Cuộc sống chiến đấu khắc nghiệt của người lính được nhà thơ miêu tả bằng những hình ảnh vừa chân thực, vừa xúc động:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Với nghệ thuật liệt kê và ngôn từ mộc mạc, những câu thơ này đã tái hiện rõ nét cuộc sống thiếu thốn về vật chất của người lính nơi chiến khu. Trong cái lạnh thấu xương của núi rừng, họ chỉ có “áo rách vai”, “quần vá”, “chân không giày”. Những chi tiết ấy không phải là sự than vãn, mà là những minh chứng cho sự khắc nghiệt của chiến tranh. Nhưng điều khiến người đọc cảm phục nhất chính là tinh thần lạc quan và nghị lực phi thường của người lính. Dẫu cho “miệng cười buốt giá”, họ vẫn mỉm cười giữa gian nan, vẫn giữ vững niềm tin và sự sống mãnh liệt. Hình ảnh người lính hiện lên không hào nhoáng, không bi lụy, mà đầy kiên cường, giản dị nhưng cao cả.
Trong bối cảnh khắc nghiệt ấy, tình đồng chí hiện lên như một ngọn lửa ấm áp xua tan giá rét, tiếp thêm sức mạnh tinh thần cho những người lính. Tình cảm ấy được bộc lộ qua một cử chỉ rất đời thường nhưng xúc động:
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Không cần lời nói hoa mỹ, không cần hành động lớn lao, chỉ một cái nắm tay cũng đủ để thể hiện sự cảm thông, sẻ chia, và yêu thương chân thành giữa những người lính. Đó là cái nắm tay của tình thương, của sự đồng cảm, cùng nhau vượt qua khó khăn, cùng sát cánh bảo vệ Tổ quốc. Tình đồng chí hiện lên thật giản dị mà sâu lắng, vừa ấm áp vừa thiêng liêng, là nguồn sức mạnh to lớn giúp người lính vững vàng nơi chiến trường ác liệt.
Nếu những câu thơ đầu là hiện thực gian khổ, thì đoạn kết lại là một bức tranh mang màu sắc lãng mạn mà hào hùng:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Không gian rừng hoang sương muối vào một đêm khuya lạnh lẽo được Chính Hữu khắc họa bằng những hình ảnh gợi cảm, súc tích. Họ – những người lính – vẫn âm thầm canh gác, luôn trong tư thế chủ động, sẵn sàng chiến đấu: “chờ giặc tới”. Đó là sự hiên ngang, vững vàng và tinh thần chiến đấu không hề lay chuyển. Đặc biệt, câu thơ cuối – “Đầu súng trăng treo” – là một hình ảnh đầy sáng tạo và giàu tính biểu tượng. Trăng – biểu tượng của cái đẹp, sự thanh bình và mơ mộng – lại đặt cạnh súng – biểu tượng của chiến tranh, khốc liệt và sinh tử. Hai hình ảnh tưởng như đối lập lại hòa quyện trong cùng một khung cảnh, tạo nên sự giao thoa giữa hiện thực và lãng mạn, giữa chất thép và chất thơ. Người lính trong thơ Chính Hữu vừa là chiến sĩ can trường, vừa là thi sĩ biết rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Họ chiến đấu vì hòa bình, vì ánh trăng của ngày mai – điều đó làm nên vẻ đẹp sâu sắc, nhân văn của hình tượng người lính trong bài thơ.
Với lời thơ chân thành, giản dị, cô đọng mà hàm súc, Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Bài thơ không chỉ tái hiện hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà còn ca ngợi tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng – một tình cảm đẹp đẽ, trong sáng và bền chặt. Chính Hữu đã không cần đến tiếng súng, khói lửa mà vẫn vẽ nên một bức tranh chiến tranh đầy xúc cảm, hào hùng mà vẫn rất đỗi nhân văn. Hình ảnh người lính bình dị nhưng kiên cường, lạc quan và gắn bó với nhau bằng tình đồng chí sẽ còn mãi trong lòng người đọc như một biểu tượng đẹp của thời đại, một dấu ấn không phai của lịch sử dân tộc.
Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí - mẫu 6
Chính Hữu đã khéo léo kết hợp chất hiện thực và lãng mạn trong 10 câu thơ cuối của bài Đồng chí, làm nổi bật tinh thần chiến đấu và tình đồng chí thiêng liêng của người lính cách mạng.
Trước hết, nhà thơ tái hiện một đêm phục kích nơi chiến trường:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới."
Không gian chiến trường lạnh lẽo với hình ảnh “rừng hoang sương muối” gợi lên sự khắc nghiệt. Nhưng trong hoàn cảnh ấy, người lính vẫn sát cánh bên nhau, tạo thành một khối đoàn kết bền chặt.
Năm câu thơ tiếp theo đi sâu vào cảm xúc của người lính:
"Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Rét run người vầng trán ướt mồ hôi
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay."
Dù rét buốt và căng thẳng, họ vẫn động viên nhau bằng một cái nắm tay đầy ấm áp. Hành động đó vừa giản dị vừa giàu ý nghĩa, thể hiện sự sẻ chia và quyết tâm chiến đấu.
Đặc biệt, câu thơ cuối cùng đã tạo nên một hình ảnh thơ giàu tính biểu tượng:
"Đầu súng trăng treo."
Đây là sự kết hợp giữa chất hiện thực và chất lãng mạn: “súng” tượng trưng cho chiến đấu, còn “trăng” thể hiện vẻ đẹp hòa bình. Câu thơ không chỉ khép lại bài thơ mà còn để lại ấn tượng sâu sắc về hình tượng người lính – những con người sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc nhưng vẫn luôn mang trong mình tình yêu thiên nhiên, quê hương.
Phân tích 10 câu thơ cuối bài Đồng chí - mẫu 7
Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu là một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về hình ảnh người lính thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Nếu như phần đầu bài thơ tập trung khắc họa tình đồng đội gắn bó từ hoàn cảnh xuất thân đến những ngày tháng chiến đấu gian khổ, thì 10 câu thơ cuối lại đặc biệt ấn tượng bởi hình ảnh người lính đứng canh gác trong đêm khuya lạnh giá, thể hiện tinh thần chiến đấu kiên cường cùng tình đồng chí thiêng liêng.
Hai câu thơ mở đầu đoạn kết đã gợi lên bức tranh thiên nhiên khắc nghiệt của chiến trường:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới."
Không gian “đêm nay” tối tăm, lạnh lẽo với “rừng hoang sương muối” không chỉ tái hiện sự khắc nghiệt của thiên nhiên mà còn nhấn mạnh nỗi vất vả, gian lao mà những người lính phải chịu đựng. Dù vậy, giữa hoàn cảnh ấy, họ vẫn “đứng cạnh bên nhau” – câu thơ ngắn gọn nhưng đầy ý nghĩa. Chính tình đồng chí là chỗ dựa tinh thần giúp họ vững vàng chờ đón thử thách.
Bảy câu tiếp theo khắc họa hình ảnh người lính nơi tiền tuyến với tư thế chủ động:
"Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Rét run người vầng trán ướt mồ hôi
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"
Hình ảnh “rét run người” và “vầng trán ướt mồ hôi” tưởng chừng đối lập – vừa lạnh giá vừa đẫm mồ hôi – nhưng lại phản ánh chân thực những khó khăn, sự căng thẳng trong đêm phục kích. Nhưng vượt lên trên tất cả, họ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” – một cử chỉ tuy nhỏ nhưng đầy sức mạnh, thể hiện sự động viên, an ủi và gắn kết keo sơn giữa những người lính.
Kết thúc bài thơ là hình ảnh mang tính biểu tượng cao:
"Đầu súng trăng treo."
Câu thơ ngắn gọn nhưng giàu chất thơ và ý nghĩa. “Súng” tượng trưng cho chiến tranh, cho nhiệm vụ bảo vệ quê hương, còn “trăng” mang vẻ đẹp lãng mạn, tượng trưng cho hòa bình mà người lính đang hướng tới. Chính Hữu đã khéo léo kết hợp chất hiện thực và lãng mạn, tạo nên một biểu tượng đẹp về người lính Cách mạng – những con người kiên cường nhưng vẫn mang trong mình tâm hồn yêu đời, yêu thiên nhiên và đất nước.
Xem thêm những bài văn mẫu đạt điểm cao của học sinh trên cả nước hay khác:
- Phân tích 11 câu đầu bài Nói với con
- Phân tích 12 câu đầu trong đoạn trích Trao duyên
- Phân tích 12 câu tiếp bài Việt Bắc
- Phân tích 14 câu đầu bài thơ Tây Tiến
- Phân tích 16 câu cuối bài Việt Bắc
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

