10+ Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (điểm cao)
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa điểm cao, hay nhất được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn có thêm bài văn hay để tham khảo từ đó viết văn hay hơn.
- Dàn ý Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa
- Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (mẫu 1)
- Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (mẫu 2)
- Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (mẫu 3)
- Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (mẫu 4)
- Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (mẫu 5)
- Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (mẫu 6)
- Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (mẫu 7)
- Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (mẫu 8)
- Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (mẫu 9)
- Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (các mẫu khác)
10+ Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa (điểm cao)
Dàn ý Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Khái quát 2 khổ thơ đầu.
2. Thân bài
* Dòng hồi tưởng về bà bắt nguồn từ hình ảnh bếp lửa:
- Bếp lửa “chờn vờn sương sớm” – bếp lửa thực.
- Bếp lửa “ấp iu nồng đượm” diễn tả sự dịu dàng, kiên nhẫn của người nhóm lửa.
- Biện pháp điệp từ (điệp từ “bếp lửa”) gợi lên hình ảnh sống động lung linh nhưng hết sức thân thuộc gần gũi với người cháu.
=> Hình ảnh bếp lửa làm trỗi dậy dòng kí ức về bà và tuổi thơ.
* Kỉ niệm về tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn:
- “Đói mòn đói mỏi” người cháu thấy ám ảnh bởi nạn đối và quá khứ đau thương của dân tộc.
- Ấn tượng về khói bếp hun nhèm mắt cháu để khi nghĩ lại “sống mũi còn cay”.
- Dòng hổi tưởng, kỉ niệm gắn với âm thanh tiếng tu hú của chốn đồng nội: tiếng tu hú được nhắc tới 5 lần trong bài khi thẳng thốt, lúc khắc khoải, mơ hồ tất cả để gợi lên không gian mênh mông, bao la, buồn vắng đến lạnh lùng.
- Tâm trạng của cháu vì thế cũng tha thiết, mãnh liệt hơn bởi sự đùm bọc, che chở của bà.
3. Kết bài
- Tác giả rất thành công trong việc sáng tạo ra hình tượng mang ý nghĩa thực, mang ý nghĩa biểu tượng: bếp lửa.
- Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự phù hợp với dòng hồi tưởng và tình cảm của cháu. - Bài thơ chứa đựng triết lý, ý nghĩa thầm kín: những điều thân thiết của tuổi thơ của mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình cuộc đời, tình yêu thương và lòng biết ơn chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, quê hương.
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa - mẫu 1
Tình cảm gia đình luôn là một đề tài quen thuộc trong thi ca Việt Nam, nơi những kỷ niệm tuổi thơ, những hình ảnh thân thương của người thân yêu được tái hiện một cách đầy xúc động. Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, sáng tác năm 1963 khi tác giả đang học tập ở Liên Xô, là một tác phẩm tiêu biểu viết về tình cảm bà cháu. Qua hình ảnh bếp lửa, tác giả không chỉ thể hiện lòng kính yêu, biết ơn đối với bà mà còn gửi gắm những suy tư về tình quê hương, về truyền thống gia đình và sức mạnh của sự yêu thương.
Ngay từ những câu thơ đầu tiên, hình ảnh bếp lửa hiện lên với vẻ bình dị nhưng đầy ấm áp:
"Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!"
"Bếp lửa" không chỉ đơn thuần là hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống mà còn mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Nó là biểu tượng của tình bà, của hơi ấm gia đình, của những năm tháng tuổi thơ đầy yêu thương.
Từ hình ảnh bếp lửa, dòng hồi tưởng của người cháu trở về những ngày tháng thơ ấu bên bà. Đó là những năm tháng khó khăn, đầy gian khổ khi đất nước chìm trong chiến tranh:
"Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!"
Câu thơ mang đậm chất tự sự, diễn tả nỗi khốn khó của cuộc sống thời chiến. Nhưng trong hoàn cảnh ấy, hình ảnh người bà hiện lên đầy bao dung và tần tảo, trở thành chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu.
Bài thơ Bếp lửa không chỉ là câu chuyện riêng của một người cháu với bà mà còn là bức tranh chung về tình cảm gia đình, về sự hy sinh thầm lặng của những người bà, người mẹ Việt Nam. Hình ảnh bếp lửa xuyên suốt bài thơ đã trở thành biểu tượng thiêng liêng, không chỉ của tình bà cháu mà còn của quê hương, của truyền thống gia đình. Với giọng điệu thủ thỉ, chân thành cùng những hình ảnh giàu sức gợi, bài thơ đã chạm đến trái tim người đọc, để lại dư âm sâu sắc về tình yêu thương và lòng biết ơn đối với những người thân yêu.
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa - mẫu 2
Trong dòng chảy của nền văn học Việt Nam, có rất nhiều tác phẩm viết về tình cảm gia đình, nhưng Bếp lửa của Bằng Việt lại mang một màu sắc rất riêng. Được sáng tác vào năm 1963, khi tác giả đang học tập ở Liên Xô, bài thơ là dòng hồi tưởng đầy xúc động của một người cháu về người bà kính yêu. Hình ảnh bếp lửa không chỉ là sợi dây kết nối ký ức mà còn mang giá trị biểu tượng thiêng liêng về tình bà cháu, về quê hương và những giá trị gia đình bền vững.
Ngay từ những câu thơ mở đầu, hình ảnh bếp lửa xuất hiện đầy ấm áp:
"Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!"
Cách lặp lại từ "bếp lửa" không chỉ nhấn mạnh vai trò của nó trong đời sống mà còn tạo nên sự ám ảnh trong tâm trí nhân vật trữ tình. Bếp lửa là nơi bà thắp lên mỗi sớm mai, là nơi nuôi dưỡng cháu cả về thể chất lẫn tâm hồn. Hình ảnh ấy gợi lên sự ấm áp, chở che, đồng thời gắn liền với những tháng ngày gian khó mà người cháu đã cùng bà trải qua.
Bài thơ không chỉ đơn thuần là sự hồi tưởng mà còn là lời kể về tuổi thơ đầy thiếu thốn:
"Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!"
Trong ký ức của người cháu, những ngày tháng đói kém, khổ cực đã hằn sâu vào tâm trí. Mùi khói bếp gợi lên nỗi nhọc nhằn, khó khăn, nhưng đồng thời cũng làm bật lên hình ảnh người bà tảo tần, kiên cường, chịu thương chịu khó. Dù hoàn cảnh có khắc nghiệt, bà vẫn là điểm tựa vững chắc, là người bảo bọc cháu trong vòng tay ấm áp của tình yêu thương.
Bài thơ Bếp lửa là một bản hòa ca đẹp đẽ về tình bà cháu, về những kỷ niệm tuổi thơ không thể phai mờ. Bằng hình ảnh bếp lửa xuyên suốt tác phẩm, Bằng Việt đã khéo léo gợi lên một không gian ấm áp của tình thân, đồng thời khẳng định những giá trị bền vững của tình cảm gia đình. Với giọng thơ thủ thỉ, tâm tình cùng những hình ảnh giàu sức gợi, bài thơ không chỉ là lời tri ân đến những người bà, người mẹ Việt Nam mà còn là lời nhắn nhủ về tình yêu thương, lòng biết ơn và sự trân trọng những giá trị truyền thống.
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa - mẫu 3
Hẳn ai cũng có những quá khứ đẹp đẽ bên người thân, gia đình. Trong thời kỳ đất nước chống giặc ngoại xâm, biết bao người đã rời khỏi gia đình để nhập ngũ, dốc sức vì đất nước - điều đó đã đi sâu vào kí ức của những đứa trẻ thời chiến để hình thành nên mảng kí ức không thể nào quên. Nhà thơ Bằng Việt cũng có một tuổi thơ mà cha mẹ ông đều đi đánh giặc.
Hai câu đầu song hành làm hiện lên hình ảnh bếp lửa của bà. Các chữ: "ấp iu nồng đượm", "chờn vờn" rất hình tượng, gợi tả; chữ "thương"dùng thật đắt qua vần thơ cảm thán, làm cho cảm xúc lan tỏa, thấm sâu vào hồn người:
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Năm câu thơ tiếp theo, tác giả nhắc đi nhắc lại: "mùi khói", "khói hun", đã làm "nhèm mắt cháu", làm cho "sống mũi còn cay"đến tận bây giờ. Kỉ niệm thời thơ bé khi "lên bốn tuổi", kỉ niệm một thời đen tối, đói khổ. Đó là năm "đói mòn đói mỏi", năm Ất Dậu 1945. khi người chết đói như ngả rạ. Giọng thơ trĩu xuống, nao nao lòng ta:
Lên bốn tuổi cháu dã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
Trong tình cảnh nạn đói của đất nước, gia đình tác giả cũng không phải là ngoại lệ. Bố ông còn con ngựa để đi đánh xe là may mắn lắm. Nhưng cái không khí nghèo túng của toàn xã hội đã bao phủ tất cả. Gần hai mươi năm sau, khói vẫn làm cay mắt tác giả. Cái “cay” này không phải là cái “cay” do củi ướt, củi tươi mà cái cay đắng của những kỉ niệm đói khổ của nhiều người, trong đó có hai bà cháu tác giả.
Với “Bếp lửa” nhà thơ Bằng Việt thực đã dắt dẫn người đọc vào sâu trong mạch kể, mạch hồi tưởng của ông. Hồi ức đẹp một đi không trở lại của tuổi thơ được tái hiện không phải bằng một trí nhớ lan man, chắp vá. Trái lại, ở sâu trong tiềm thức của tác giả, hình ảnh “Bếp lửa” và “người bà” lúc nào cũng tỏa sáng lạ kì trở thành một điểm đi về trong cõi nhớ. Dòng suy tưởng và hoài niệm của người cháu xa quê nhà có lẽ đều được khởi nguồn từ những hình ảnh đầy giản dị mà thân thương, ấm áp vô cùng.
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa - mẫu 4
Có những câu ca, bài thơ nhẹ nhàng chạm vào trái tim nhưng khiến người đọc nhớ mãi. Đọc thơ Bằng Việt, ta nhận thấy sự lan tỏa kỳ diệu của ngôn từ. Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác trong thời kháng chiến, chứa đựng tình cảm bà cháu ấm áp giữa những khó khăn tuổi thơ. Bằng Việt đã thổi hồn vào “bếp lửa”, vào ký ức đẹp đẽ nhất.
Bài thơ “Bếp lửa” như tiếng lòng của cháu dành cho bà qua những năm tháng tuổi thơ gian khổ. Hình ảnh “bếp lửa” giản dị mà gần gũi trong mỗi gia đình Việt Nam xưa, gợi lên nỗi nhớ và xúc động sâu sắc. Vì bếp lửa gắn liền với bà, với ký ức tuổi thơ không phai mờ.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Điệp từ “một bếp lửa” chứa đựng cảm xúc chân thành, làm nảy sinh nỗi nhớ không nguôi. Hình ảnh bếp lửa “chờn vờn” và “ấp iu” diễn tả sự gắn bó không thể tách rời. Ký ức về bà và tuổi thơ cứ thế tràn về, hẳn là Bằng Việt đã có những năm tháng đáng nhớ bên bà. Ký ức ùa về mãnh liệt:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại bây giờ sống mũi còn cay
Tuổi thơ nhọc nhằn, gian khó bên bà. Một cậu bé bốn tuổi đã quen thuộc với mùi khói bếp. Đất nước trong ách thống trị, nạn đói là điều không tránh khỏi. Khói bếp tuổi thơ đã “hun” trong mắt, hun cả một vùng trời tuổi thơ gian khó. Từ “cay” cuối câu thơ như lắng đọng, gieo vào lòng người nỗi buồn man mác. Là sống mũi “cay” hay tuổi thơ cay cực, là thương bà, thương bố mẹ hay thương bếp lửa tảo tần.
Bài thơ “Bếp lửa” với câu từ giản dị, cách viết nhẹ nhàng nhưng khiến người đọc cảm thấy cay cay ở khóe mắt. Một bài thơ tràn đầy tình yêu, hạnh phúc giữa đắng cay cuộc đời.
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa - mẫu 5
Tuổi thơ là những kỉ niệm không thể quên, từ hình ảnh người mẹ thân yêu, người cha kính trọng, đến hình ảnh bà nội đáng quý. Với Bằng Việt, ký ức tuổi thơ đáng nhớ nhất là hình ảnh bà nội chăm sóc ngày đêm, gắn liền với bếp lửa ấm cúng. Chính hình ảnh này đã truyền cảm hứng cho tác giả viết nên bài thơ đậm chất trữ tình:
Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh bếp lửa:
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Ba từ “một bếp lửa” trở thành điệp khúc, gợi lại hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình nông thôn Việt Nam. Hình ảnh bếp lửa ấm áp giữa sương sớm không chỉ là ngọn lửa mới nhóm lên mà còn là sự ấm áp trong tâm hồn người xa quê. Hình ảnh bếp lửa thể hiện tình cảm yêu thương, sự chăm sóc và bảo bọc của bà đối với đứa cháu nhỏ. Đó là lý do cháu nhớ bà với lòng yêu thương:
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Câu thơ chứa đựng chữ “thương” thể hiện tình cảm sâu nặng của đứa cháu đối với bà. Bà đã trải qua bao vất vả trong cảnh nắng mưa, làm sao tính hết được những khó khăn mà bà đã chịu đựng. Cháu thương bà vất vả, làm việc cực nhọc để những ký ức tuổi thơ luôn gắn bó với bà.
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Nạn đói năm 1945 đã khiến nhiều người phải sống trong cảnh nghèo đói. Khi đó, Bằng Việt mới bốn tuổi, và gia đình phải chịu đựng nhiều cơ cực. Từ “mòn mỏi” cùng với từ đói gợi ra cảm giác nạn đói kéo dài và làm kiệt quệ cả con người lẫn gia súc. Ký ức đáng nhớ nhất của đứa cháu là khói bếp từ bếp lửa quen thuộc:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói...
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay
Giờ đây, khi nghĩ lại, cháu như sống lại những năm tháng khó khăn. Câu thơ tạo cảm giác cay cay nơi sống mũi, gợi nhớ về một thời kỳ đầy khó khăn của chiến tranh. Dù cuộc sống khổ cực, nhưng hai bà cháu được an ủi bởi tình cảm của bà con xóm làng.
Bằng Việt đã sáng tạo hình tượng “bếp lửa” với ý nghĩa thực và tượng trưng. Giọng điệu tâm tình, suy tư của bài thơ làm say lòng người đọc. Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt như một triết lý thầm kín, trân trọng những gì đẹp đẽ của tuổi thơ, giúp con người vững bước trên hành trình cuộc đời. Bằng Việt thể hiện lòng yêu thương và biết ơn sâu sắc đối với bà, một biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương, đất nước khi đã đi xa.
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa - mẫu 6
Bằng Việt, một trong những nhà thơ nổi bật trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng độc giả với giọng văn tự sự, trữ tình đặc trưng. Các tập thơ của ông như Hương cây – Bếp lửa, Những gương mặt những khoảng trời, Đất sau mưa… đã ghi dấu ấn mạnh mẽ. Trong đó, bài thơ “Bếp lửa” từ tập Hương cây – Bếp lửa nổi bật như một tác phẩm xuất sắc, khắc họa sâu sắc ký ức về bà trong những năm tháng tác giả xa quê.
Bếp lửa hiện lên như một ký ức khó phai về bà trong trí nhớ của nhà thơ. Mỗi lần nghĩ về bếp lửa, hình ảnh bà vất vả lại hiện về:
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấm áp nồng nàn
Cháu yêu bà biết bao nắng mưa”
Hình ảnh “bếp lửa” được nhắc lại hai lần ở phần mở đầu, nhấn mạnh hình tượng trung tâm của bài thơ và gợi cảm xúc cho cháu. Từ “chờn vờn” tạo hình ảnh ngọn lửa, như ký ức ấm áp thúc đẩy tâm trạng người cháu. Nhớ về bếp lửa là nhớ bàn tay chăm sóc của bà, sự tần tảo và tình yêu thương bà dành cho cháu, tạo nên một tình cảm thiêng liêng:
Cháu yêu bà biết bao nắng mưa
Cụm từ “biết bao nắng mưa” gợi ý về thành ngữ “mưa nắng dãi dầu”, thể hiện sự hy sinh của bà để chăm sóc gia đình. Ký ức tuổi thơ sống lại trong lòng cháu, đầy nỗi nhớ:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói khổ mệt nhọc
Bố đi làm xa, ngựa gầy, khô rạc
Chỉ nhớ khói làm cay mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi vẫn cay.
Những khó khăn của năm tháng đói kém hiện rõ qua hình ảnh 'ngựa gầy, khô rạc'. Mùi khói trở thành dấu ấn quen thuộc. Khói làm cay mắt và mũi, gợi nhớ những vất vả, đói khổ, khiến lòng cháu cảm thấy xót xa.
Bằng sự tinh tế và cảm xúc, tác giả đã tạo nên một bài thơ đầy sâu lắng, giúp người đọc cảm nhận được tình yêu quê hương và gia đình.
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa - mẫu 7
Mỗi người đều có một ký ức gắn bó với gia đình và người thân. Trong thời kỳ kháng chiến, nhiều người đã rời bỏ gia đình để chiến đấu vì Tổ quốc. Nhà thơ Bằng Việt cũng có một tuổi thơ khi cha mẹ ông ra trận. Sống cùng bà, ông không cảm thấy đơn độc mà luôn tự hào và hạnh phúc khi ở bên bà. Ông đã viết bài thơ 'Bếp lửa” để thể hiện tình cảm sâu sắc với bà và khẳng định rằng bếp lửa không chỉ giữ ấm tình cảm bà cháu mà còn là ánh sáng sưởi ấm cả cuộc đời.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Ba câu thơ đầu sử dụng điệp ngữ 'một bếp lửa” kết hợp với các từ láy như chờn vờn, ấp iu tạo cảm giác ấm áp và đầy tình cảm. Hình ảnh người bà hiện lên trong trái tim của đứa cháu với những ký ức đáng nhớ. Các hồi ức về bà hiện lên qua những dòng thơ của tác giả:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
Trong cảnh đói khổ, gia đình tác giả cũng không ngoại lệ. Bố ông chỉ còn một con ngựa để kéo xe, nhưng bối cảnh nghèo khó bao trùm xã hội. Gần hai mươi năm sau, khói vẫn làm cay mắt tác giả, không phải từ củi mà từ ký ức đói khổ mà bà cháu phải chịu đựng.
Bài thơ 'Bếp lửa” sẽ mãi sống trong lòng bạn đọc với sức truyền cảm sâu sắc, khơi dậy tình cảm cao đẹp đối với gia đình và những người đã góp phần vào tuổi thơ của chúng ta.
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa - mẫu 8
Bài thơ Bếp Lửa thuộc thể loại thơ tình cảm gia đình trong văn học Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Tác giả Bằng Việt đã gửi gắm tình cảm sâu nặng và nỗi nhớ nhung đối với người bà tảo tần, vất vả, đầy tình yêu thương. Bài thơ là một ca khúc về tình bà cháu ấm áp và xúc động. Mở đầu bài thơ là hình ảnh bếp lửa với những nỗi ám ảnh tan biến:
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
…
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”
Ngọn lửa thứ nhất là ngọn lửa trong bếp, còn ngọn lửa thứ hai chính là tình yêu thương bà dành cho cháu. Bếp lửa gợi nhớ bao tình yêu thương và nỗi nhớ về bà. Cuộc đời bà “biết bao nắng mưa”, đầy vất vả, không chỉ nuôi con mà còn phải nuôi cháu:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
……..
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay
Đoạn thơ phản ánh thực trạng khủng khiếp của nạn đói năm 1945, khi đó người cha dù còn trẻ cũng “khô rạc ngựa gầy” vẫn không đủ ăn. Cuộc sống khó khăn khiến người cháu quen với sự khổ cực, “khói hun nhèm mắt cháu” và khi nhớ lại, người cháu cảm thấy “sống mũi còn cay”.
Bài thơ Bếp Lửa với những hình ảnh chân thực và gần gũi, giàu giá trị biểu tượng đã thể hiện tình cảm bà cháu sâu sắc, nồng ấm, đồng thời nhắc nhở chúng ta sống bằng tình yêu thương, trân trọng các giá trị gia đình thiêng liêng, cao quý.
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa - mẫu 9
Bằng Việt là một trong những nhà thơ trẻ tiêu biểu của thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Thơ của ông nổi bật với sự trong sáng, mềm mại và đầy cảm xúc, thường khai thác những ký ức và mơ ước của thời thơ ấu. Bài thơ 'Bếp lửa' là một tác phẩm đặc trưng của phong cách thơ Bằng Việt, sử dụng hình ảnh bếp lửa để tái hiện kỷ niệm tuổi thơ và tình cảm ấm áp của bà, đồng thời thể hiện lòng yêu mến đối với bà và quê hương đất nước.
Bài thơ bắt đầu với hình ảnh bếp lửa ấm áp, gợi nhớ những kỷ niệm tuổi thơ bên bà:
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!
Với việc khắc họa hình ảnh bếp lửa một cách sống động, đoạn thơ tạo ra một không gian hình ảnh mạnh mẽ. Bếp lửa 'chờn vờn' trong không gian buổi sớm của làng quê Bắc Bộ hiện lên như một đặc trưng không thể nhầm lẫn, vừa ấm áp vừa đậm tình người. Hình ảnh bếp lửa dù được nhìn từ xa vẫn toả sáng sự ấm áp.
Hình ảnh bàn tay dịu dàng và kiên nhẫn của người nhóm lửa được gợi lên trong câu thơ, phản ánh sự chăm sóc và vất vả của người bà. “Biết mấy” diễn tả một mức độ không thể đong đếm được, thể hiện tình yêu sâu sắc và sự trân trọng đối với bà, người đã âm thầm chăm sóc và chịu đựng gian khổ. Ba câu thơ đầu tiên mô tả cảm xúc và hồi tưởng của tác giả về bà và bếp lửa, phản ánh tình cảm chân thành của người cháu.
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
Người cháu cùng bà đã trải qua những năm tháng khó khăn của đất nước. Năm bốn tuổi, người cháu chưa thể hiểu hết những đau khổ của cuộc đời, nhưng hình ảnh đói kém và ngựa gầy trong ký ức gợi lại nỗi ám ảnh về nạn đói năm 1945. Quá khứ hiện về với hình ảnh thảm cảnh đau thương của dân tộc.
Bằng Việt sử dụng hình ảnh tiêu biểu để gợi nhớ quá khứ đau thương của dân tộc và số phận những người dân mất nước. Những câu thơ không chỉ miêu tả cảnh vật mà còn làm nổi bật cảm xúc đau thương và bất hạnh. Cảm giác trĩu nặng khiến người đọc cảm thấy xúc động và cảm thông sâu sắc.
Hình ảnh bà càng trở nên rõ nét với phẩm chất cao quý. Dù trong thời kỳ chiến tranh khắc nghiệt, bà vẫn vững lòng và là chỗ dựa tinh thần cho cháu. Lời dặn của bà về việc viết thư cho bố không chỉ giúp hình dung tình cảm của bà mà còn làm nổi bật phẩm chất của người mẹ Việt Nam.
Như vậy, mạch cảm xúc của bài thơ chuyển từ trữ tình sang tự sự, tạo nên một không gian hoài niệm sâu sắc về kỷ niệm tuổi thơ và tình bà. Bài thơ thành công trong việc kết hợp giữa biểu cảm, miêu tả và tự sự, thể hiện lòng kính trọng và biết ơn đối với bà và quê hương.
Phân tích 2 khổ đầu bài Bếp lửa - mẫu 10
Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 1960 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Bằng Việt, cảm xúc tinh tế, có giọng điệu tâm tĩnh trầm lắng, giàu suy tư, triết luận. Bài thơ “Bếp lửa” là bài thơ xuất sắc của ông, được sáng tác năm 1963, khi là sinh viên khoa pháp lí trường Đại học tổng hợp Ki-ép. Qua hồi tưởng, suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương đất nước.
Có người nói người ta có thể tách con người ra khỏi quê hương chứ không thể tách quê hương ra khỏi con người. Thật vậy, dù đi đâu, ở đâu, ai cũng nhớ về quê hương, nhớ về những kỉ niệm đã từng làm ấm lòng người, là điểm tựa tinh thần để vươn lên nghịch cảnh. Hình ảnh bếp lửa đã khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng của người cháu về người bà và bếp lửa quê hương. Mạch cảm xúc của bài thơ rất tự nhiên, đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm: hình ảnh bếp lửa gợi về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với bao vất vả và tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu; từ kỉ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà; cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm nhớ mong về bà.
Khi nhớ về quê hương, người ta thường nhớ về những kỉ niệm gắn liền trong quá khứ như dòng sông, bến đò, cây đa… Đối với Bằng Việt, sự hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa:
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”
Ba tiếng “một bếp lửa” trở thành điệp khúc mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng, hình ảnh quen thuộc trong mọi gia đình. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh của “chờn vờn sương sớm”, thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”. Từ “ấp iu” vừa diễn tả công việc nhóm bếp, vừa gợi ra bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng của người nhóm bếp. Các chữ “ấp iu”, “nồng đượm”, “chờn vờn” rất hình tượng, gợi tả; Ấp iu: là một sáng tạo từ mới mẻ. Đó là sự kết hợp và biến thế của hai từ “ấp ủ” và “nâng niu”. Bếp lửa ấm áp “nồng đượm” ấy còn mang tình thương chở che, ôm ấp, “ấp iu” của lòng bà.
Hình ảnh bếp lửa, rất tự nhiên đánh thức dòng cảm xúc hồi tưởng của cháu về bà, người nhóm lửa, người nhóm bếp mỗi sớm mai – một hình ảnh xuyên suốt bài thơ, lúc nào cũng chập chờn lay động:
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Bếp lửa của bà là bếp lửa của một cuộc đời đã trải qua “biết mấy nắng mưa”, nghèo khổ và vất vả. Nghĩ về bếp lửa, nhớ về bếp lửa mà trong lòng đứa cháu đi xa trào dâng một cảm xúc thương bà mãnh liệt. Chữ “thương” dùng thật đắt qua vần thơ cảm thán, làm cho cảm xúc lan toả, thấm sâu vào hồn người.
Kí ức đưa nhân vật trở về những năm “đói mòn đói mỏi” của nạn đói năm 1945: “cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ” (Chế Lan Viên). Thành ngữ “đói mòn đói mỏi” – cái đói kéo dài làm mỏi mệt, kiệt sức, con ngựa gầy rạc cùng với người bố đánh xe chắc cũng gầy khô… Giọng thơ trĩu xuống, nao nao lòng người đọc. Tuy nhiên cái đói chỉ là cái cớ để nhà thơ nhớ về một tuổi thơ cay cực, thiếu thốn trăm bề:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Ấn tượng nhất là mùi khói bếp. Lên bốn tuổi, mùi khói trở thành mùi của cuộc sống cơ cực, mùi của quê hương đói nghèo. Mùi khói bếp làm hiện hình kí ức đau thương: “Khói hun nhèm mắt cháu. Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”. Hai câu thơ có giá trị biểu cảm cao. Hinh ảnh tả thực: khói nhiều cay, khét vì củi ướt vì sương nhiều và lạnh và vừa là hình ảnh tượng trưng: sự xúc động- nghĩ mà thương tuổi thơ gian khó, nghĩ mà cồn cào một nỗi nhớ thương bà. Cảm xúc quá khứ hoà lẫn hiện tại và chắc hẳn cảm xúc quá khứ phải sâu sắc lắm mới có thể trỗi dậy mạnh mẽ thế. Cho dù năm tháng trôi qua nhưng kí ức ấy trở thành một vết thương lòng đâu dễ nguôi ngoai. Qua đó, nhà thơ khẳng định, tuổi thơ dẫu thiếu thốn vật chất nhưng không bao giờ thiếu thốn nghĩa tình.
Bài thơ Bếp lửa chứa đựng một ý nghĩa triết lí thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu thương và lòng biết ơn bà chính là một biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương, và đó cũng là sự khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu đất nước.
Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu. Bằng Việt đã sáng tạo hình tượng bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận; giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm. Bài thơ như ngọn lửa ấm áp toả sáng và cháy mãi trong tình cảm của người đọc.
Xem thêm những bài văn mẫu đạt điểm cao của học sinh trên cả nước hay khác:
- Phân tích 2 khổ đầu bài Sóng
- Phân tích 2 khổ đầu Viếng lăng Bác
- Phân tích 20 câu tiếp bài Đất nước
- Phân tích 3 khổ cuối bài Ánh trăng
- Phân tích 3 khổ cuối bài Mùa xuân nho nhỏ
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

