10+ Phân tích đoạn 1 Tuyên ngôn độc lập (điểm cao)

Phân tích đoạn 1 Tuyên ngôn độc lập điểm cao, hay nhất được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn có thêm bài văn hay để tham khảo từ đó viết văn hay hơn.

10+ Phân tích đoạn 1 Tuyên ngôn độc lập (điểm cao)

Quảng cáo

Dàn ý Phân tích đoạn 1 Tuyên ngôn độc lập

a) Mở bài:

Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, đoạn trích Tuyên ngôn độc lập

b) Thân bài:

* Phân tích đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh)

- Nội dung: Đoạn trích đã khẳng định những quyền thiêng liêng cao cả của con người không ai có thể xâm phạm. Mọi người, mọi dân. tộc trên thế giới đều bình đẳng, có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do...

+ Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn của người Pháp và người Mĩ.

+ Dùng phép suy luận tương đồng, sau khi trích Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ, Người còn “Suy rộng ra cau ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.

+ Rồi cuối cùng khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được”.

- Nghệ thuật lập luận: Cách lập luận của Hồ Chí Minh vừa ngắn gọn, súc tích, vừa khéo léo vừa kiên quyết, lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo và đầy sức thuyết phục.

+ Khéo léo: Hồ Chí Minh tỏ ra trân trọng những tư tưởng tiến bộ, những danh ngôn bất hủ của người Mĩ, người Pháp...

Quảng cáo

+ Kiên quyết: một mặt Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam dựa trên những chân lí mà người Mĩ và người Pháp đã đưa ra, đồng thời cảnh báo nếu thực dân Pháp tiến quân xâm lược Việt Nam một lần nữa thì chính họ đã phản bội lại tổ tiên của mình, làm nhơ bẩn lá cờ nhân đạo, thiêng liêng mà những cuộc cách mạng vĩ đại của cha ông họ đã dành được

+ Lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo: lời suy rộng ra của Người mang tư tưởng lớn của nhà cách mạng. Người đã phát triển quyền lợi của con người lên (thành) quyền tự quyết, quyền bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Đây là một đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tự tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.

* Liên hệ phần mở đầu của Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) để nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả.

- Phần đầu Bình Ngô đại cáo: Nêu luận đề chính nghĩa.

+ Nguyễn Trãi chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa và đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.

Quảng cáo

+ Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt: Cương vực lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục, lịch sử riêng, chế độ riêng, hào kiệt...

+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.

- Nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả.

+ Giống nhau: Cả hai tác phẩm đều mang giá trị văn học - nhân văn sâu sắc. Cả hai đoạn trích đều xác lập cơ sở pháp lý cho mỗi tuyên ngôn.

+ Khác nhau: Mỗi tác giả đều sáng tạo với vẻ đẹp độc đáo riêng. Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi dựa trên lập trường "Nhân nghĩa" của dân tộc Việt Nam (yên dân, trừ bạo) còn Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đứng trên lập trường quyền bình đẳng, quyền độc lập, tự do của các dân tộc. Bình Ngô đại cáo có phạm vi nội bộ trong nước Đại Việt còn Tuyên ngôn độc lập ngoài việc tuyên bố trước toàn thể dân tộc Việt Nam, Tuyên ngôn độc lập kế thừa và đưa lên tầm cao mới tư tưởng độc lập dân tộc. Tác phẩm của Nguyễn Trãi theo thể cáo khi văn sử bất phần còn tác phẩm của Hồ Chí Minh theo thể tuyên ngôn...

- Lí giải

+ Giống: bởi vì cả hai tác giả đều là những danh nhân lớn của Việt Nam, tiếp thu tinh hoa dân tộc từ bao đời, có lòng yêu nước, yêu nhân dân.

Quảng cáo

+ Khác: bởi vì hoàn cảnh sống giữa hai tác giả khác nhau, vốn sống, vốn hiểu biết và tài năng nghệ thuật cũng khác nhau, đặc biệt là ngoài tinh hoa của dân tộc, Hồ Chủ tịch còn tiếp thu cả tinh hoa văn hoá thế giới một cách có chọn lọc...

c) Kết bài:

Đánh giá vai trò của phần mở đầu đối với tác phẩm "Tuyên ngôn độc lập".

Phân tích đoạn 1 Tuyên ngôn độc lập - mẫu 1

Trải qua lịch sử văn hóa Việt Nam, nhiều tác phẩm ra đời với mục đích chính trị và quân sự, nhưng cũng trở thành những kiệt tác văn học. “Tuyên ngôn độc lập”, xuất hiện năm 1945, là một minh chứng rõ ràng. Chủ tịch Hồ Chí Minh, bằng ngòi bút tài năng, đã tạo nên một tác phẩm chính luận độc đáo. Điều này hiện rõ ngay từ phần mở đầu.

Trong đoạn đầu của tác phẩm, tác giả nêu nguyên tắc chung của bản tuyên ngôn thông qua việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn: Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791 với nội dung chính là khẳng định các quyền cơ bản của con người. Quyền sống, quyền bình đẳng và quyền mưu cầu hạnh phúc: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”, “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Hai bản tuyên ngôn mà Người trích dẫn không chỉ làm dẫn chứng cho văn chính luận mà còn thể hiện tinh tế nghệ thuật. Đặt trong bối cảnh lịch sử khẩn cấp của nước ta, khi độc lập mới giành được sau cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang bị đe dọa bởi các thế lực đế quốc: quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mĩ tiến vào từ phía Bắc và quân đội Anh, sau lưng là quân viễn chinh của Pháp tiến vào từ miền Nam với âm mưu xâm chiếm lại nước ta, tác giả khéo léo trích dẫn hai bản tuyên ngôn để tạo chiến thuật “Gậy ông đập lưng ông” trên trang giấy, nhắc nhở những hành động của đế quốc, thực dân đang trái với những điều mà đất nước họ đã tuyên bố. Đồng thời, điều này thể hiện tác giả đang ngầm đặt cách mạng của nước ta ngang hàng với hai cách mạng của Pháp và Mĩ.

Điểm đặc biệt của tuyên ngôn là từ việc trích dẫn về quyền con người để làm chứng, tác giả nâng cao thành quyền dân tộc, tạo ra một lập luận sắc bén và thuyết phục. Suy luận này quan trọng đối với các nước thuộc địa, luôn phải đối mặt với nguy cơ xâm lược, bởi con người chỉ có tự do và bình đẳng khi dân tộc đạt được độc lập. Mối liên kết giữa quốc gia, dân tộc và con người được tác giả khẳng định qua một tư tưởng độc đáo và nhân văn.

Với nội dung về nguyên tắc chung ở phần mở đầu, tác phẩm đã thể hiện tài năng của Hồ Chí Minh trong lĩnh vực văn chương. Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn đã tạo ra một dẫn chứng thuyết phục, củng cố lập luận của tác phẩm. Tất cả tạo nên một lập luận chặt chẽ và thuyết phục, vừa tinh tế vừa kiên quyết để xây dựng nền tảng pháp lý mạnh mẽ, tố cáo tội ác của thực dân.

Thông qua nguyên tắc chung ở mở đầu, chúng ta thấy tài năng của Hồ Chí Minh trong việc tạo lập một văn kiện chính trị - lịch sử, một áng văn chính luận mẫu mực. Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ, mở đầu đã tạo nên nền tảng vững chắc cho luận điểm phần còn lại, khẳng định giá trị tư tưởng và nghệ thuật của “Tuyên ngôn độc lập” bất hủ.

Phân tích đoạn 1 Tuyên ngôn độc lập - mẫu 2

“Tuyên ngôn Độc lập” là tác phẩm lịch sử quan trọng, là bước ngoặt quan trọng xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến. Đây là sự khẳng định quyền tự chủ và bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, mở ra kỷ nguyên mới của độc lập và tự do. Phần mở đầu của tác phẩm là điểm nhấn về giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh.

“Hỡi đồng bào cả nước” - câu nói mở đầu có sức mạnh lôi cuốn, đồng lòng hàng triệu trái tim dân tộc, là đối tượng chính mà Chủ tịch Hồ Chí Minh hướng đến. Trích dẫn hai bản “Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ” (1776) và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Pháp (1791) làm dẫn chứng xác thực cho thông điệp này.

Hồ Chí Minh đặt cơ sở pháp lý, tạo lập niềm tự hào, tự tôn dân tộc và đưa cuộc cách mạng Việt Nam lên tầm cao với cuộc cách mạng của Pháp và Mỹ. Sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông”, Người chỉ ra hành động xâm lược của Pháp, Mỹ đối với Việt Nam.

Nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh rất đặc sắc, đanh thép và hùng hồn. Văn phong trí tuệ, hiện đại, đưa ra lập luận đầy đủ và cụ thể, khẳng định: “Đó là những lẽ phải không thể chối cãi được”.

Phần mở đầu của “Tuyên ngôn Độc lập” không chỉ thể hiện giá trị nội dung mà còn là tác phẩm xuất sắc về nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh.

Phân tích đoạn 1 Tuyên ngôn độc lập - mẫu 3

“Tuyên ngôn Độc lập” không chỉ là một bức tranh lịch sử tuyệt vời mà còn là bản tuyên bố mạnh mẽ về sự chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến. Đây là tuyên ngôn khẳng định quyền tự chủ và bình đẳng của dân tộc, là bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự xuất hiện của một Việt Nam độc lập, tự do. Phần mở đầu của tác phẩm là điểm nhấn về giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật lập luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

“Hỡi đồng bào cả nước” là câu mở đầu đầy sức mạnh, làm rung động hàng triệu trái tim Việt Nam, là tầm nhìn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đối tượng mục tiêu của bản tuyên ngôn này bao gồm toàn bộ cộng đồng dân tộc, những nhân loại tiên tiến trên thế giới, cũng như thách thức thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đang âm mưu xâm lược Việt Nam.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng hai bản “Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ” (1776): “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Pháp (1791): “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” để chứng minh những điều đó.

Thủ đoạn này đã tạo ra nền tảng, cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn. Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện niềm tự hào, lòng tự tôn dân tộc. Ông đặt cuộc cách mạng Việt Nam ngang hàng với cuộc cách mạng của Pháp và Mĩ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khéo léo sử dụng chiến thuật “gậy ông đập lưng ông”, đưa hành động của con cháu Pháp, Mĩ để châm ngôn lên lá cờ tự do, bình đẳng, từ chối sự xâm lược của họ vào Việt Nam.

Nghệ thuật lập luận trong đoạn mở đầu cũng rất đặc sắc. Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng lý lẽ sắc sảo, đanh thép, hùng hồn. Phong cách văn bản thể hiện trí tuệ tinh tế, hiện đại. Bản tuyên ngôn của Người tiên đoán về nhân quyền và dân quyền. Từ những lập luận chi tiết, cụ thể, Người tạo ra một lý lẽ đanh thép: “Đó là những lẽ phải không ai có thể phủ nhận”.

Phân tích đoạn 1 Tuyên ngôn độc lập - mẫu 4

Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một ví dụ xuất sắc của văn nghệ luận. Điều này được thể hiện rõ trong đoạn mở đầu viết rất tinh tế: vừa khéo léo, vừa kiên quyết và chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc.

Nhiệm vụ của phần mở đầu trong một bản Tuyên ngôn là xây dựng nguyên lý tư tưởng cơ bản cho toàn bài. Nguyên lý của Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc. Nhưng ở đây, Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ nêu rõ nguyên lý đó mà còn dựa vào hai bản “Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ” năm 1776 và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Pháp năm 1791 để chứng minh “Quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” của mọi dân tộc trên thế giới. Đây chính là nghệ thuật “lấy gậy ông đập lưng ông”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam thông qua những lời của tổ tiên Mĩ, Pháp đã lưu giữ trong hai bản Tuyên ngôn đã làm nổi tiếng cho tư tưởng và văn hóa của những dân tộc đó. Cách viết này vừa khéo léo vừa kiên quyết. Khéo léo vì ông tỏ ra trân trọng những tác phẩm bất hủ của Pháp, Mĩ để “đèn bàn” bọn đế quốc Pháp, Mĩ đang âm mưu xâm lược Việt Nam (điều này đã được lịch sử kiểm chứng). Kiên quyết vì ông nhắc nhở họ đừng làm trái với tinh thần của tổ tiên mình, đừng phải làm bẩn lá cờ nhân đạo của những cuộc cách mạng lớn của Pháp, Mĩ, nếu họ tiếp tục chiến tranh xâm lược vào Việt Nam.

Đoạn mở đầu của Bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam không chỉ chứa đựng một tư tưởng lớn với nhiều ý nghĩa sâu sắc mà còn được viết bằng một cách rất tinh tế, mang lại sức thuyết phục mạnh mẽ. Đây thực sự là một bước mở đầu xuất sắc trong một bản Tuyên ngôn bất hủ.

Phân tích đoạn 1 Tuyên ngôn độc lập - mẫu 5

“Tuyên ngôn Độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một áng văn chính trị xuất sắc, là một tác phẩm mẫu mực của thể loại văn nghị luận chính trị. Tác phẩm được mở đầu bằng những lập luận đầy mạnh mẽ và sắc bén của chủ tịch Hồ Chí Minh. Phần mở đầu này không chỉ đặt nền tảng lý luận cho toàn bộ bản tuyên ngôn mà còn mang đến những giá trị tư tưởng sâu sắc.

Phần mở đầu của một bản tuyên ngôn thường có ý nghĩa vô cùng to lớn đó là: nêu bật nguyên lý làm cơ sở cho lập luận của toàn bài. Trong “Tuyên ngôn Độc lập”, nguyên lý ấy không chỉ là sự khẳng định quyền tự do, quyền độc lập của dân tộc Việt Nam, mà còn là sự khẳng định giá trị phổ quát của nhân quyền trên toàn thế giới. Tuy nhiên, thay vì tuyên bố trực tiếp quyền tự do và độc lập của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn một cách tiếp cận gián tiếp mà vô cùng sắc sảo đó là dựa vào chính những giá trị được công nhận rộng rãi trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại: Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791).

Việc trích dẫn này không chỉ đơn thuần là mượn lời để khẳng định quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người, mà còn “lấy gậy ông đập lưng ông”. Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam bằng chính những tư tưởng cao quý mà tổ tiên của người Mỹ và người Pháp đã từng đấu tranh và bảo vệ trong các cuộc cách mạng của họ. Bằng cách này, Người đã khiến cho lập luận của mình trở nên không thể bác bỏ, đồng thời đánh tan mưu đồ của những thế lực thực dân đang âm mưu xâm lược Việt Nam sau khi dân tộc ta giành được độc lập.

Sự khéo léo của Bác thể hiện ở chỗ Người tỏ ra rất tôn trọng những tư tưởng tiến bộ và nhân văn trong các bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp. Bằng việc trích dẫn nội dung của hai bản tuyên ngôn này, Người đã biến những nguyên tắc mà Mỹ và Pháp từng tự hào trở thành cơ sở pháp lý vững chắc cho cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam. 

Song song với sự khéo léo là sự mạnh mẽ, quyết đoán của chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã thẳng thắn nhắc nhở những thế lực đế quốc đừng phản bội lại chính những giá trị mà tổ tiên họ đã từng đấu tranh. Người lên án việc họ chà đạp lên lá cờ tự do, bình đẳng và bác ái mà các cuộc cách mạng của họ đã dựng nên. Nếu các thế lực đế quốc tiếp tục tiến quân xâm lược Việt Nam, họ không chỉ đang phản bội lại chính lý tưởng của mình mà còn làm hoen ố những giá trị nhân đạo mà họ từng khẳng định là thiêng liêng.

Khi nhắc đến hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp trong phần mở đầu của bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt ba cuộc cách mạng này ngang hàng nhau. Cả ba cuộc cách mạng đều đại diện cho khát vọng tự do, bình đẳng và độc lập của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định một cách đầy kiên quyết rằng, cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 của Việt Nam đã hoàn thành đúng nhiệm vụ mà các cuộc cách mạng của Mỹ và Pháp từng đặt ra: giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị, giành quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân.

Tóm lại, phần mở đầu của “Tuyên ngôn Độc lập” mang sức thuyết phục mạnh mẽ. Đây không chỉ là một đoạn văn mẫu mực của thể loại văn nghị luận chính trị mà còn là một áng văn bất hủ, để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người đọc và khẳng định vị thế của dân tộc Việt Nam trong lịch sử đấu tranh giành độc lập và tự do.

Phân tích đoạn 1 Tuyên ngôn độc lập - mẫu 6

“Tuyên ngôn Độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tác phẩm chính luận mang trong mình những tầng ý nghĩa sâu sắc về quyền tự do, tự chủ và bình đẳng của dân tộc Việt Nam trước toàn thể cộng đồng quốc tế. Đây là lời khẳng định mạnh mẽ về sự chấm dứt của chế độ thực dân và phong kiến, là tuyên bố cho một kỉ nguyên mới – kỉ nguyên của độc lập, tự do, và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam. Tác phẩm là một bản tuyên ngôn mang tính pháp lý quốc tế, hướng tới mọi dân tộc yêu chuộng hòa bình và công lý trên thế giới.

Tác phẩm được mở đầu với câu nói “Hỡi đồng bào cả nước”. Đây là tiếng gọi vang vọng, kêu gọi sự đoàn kết toàn dân và khơi dậy tinh thần yêu nước trong từng trái tim con người Việt. Đối tượng tiếp nhận của bản tuyên ngôn không chỉ là người dân Việt Nam mà còn là nhân loại tiến bộ trên khắp thế giới, cùng với các thế lực thực dân và đế quốc, đặc biệt là Pháp và Mỹ, những kẻ đang âm mưu tái chiếm Việt Nam sau khi nước ta vừa giành được độc lập.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn vĩ đại của thế giới là Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791) ngay trong phần mở đầu. Việc trích dẫn này không chỉ đơn thuần là đưa ra những dẫn chứng pháp lý xác đáng mà còn thể hiện một nghệ thuật lập luận độc đáo: sử dụng chính những giá trị tự do, bình đẳng và nhân quyền mà hai cường quốc này đã từng tuyên bố để chứng minh tính hợp pháp và chính nghĩa của cuộc cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khéo léo “lấy gậy ông đập lưng ông”, sử dụng những tư tưởng cao quý mà Mỹ và Pháp từng rao giảng để phê phán chính hành động xâm lược, chà đạp lên quyền tự do của người dân Việt Nam mà họ đang thực hiện.

Qua đoạn mở đầu, ta nhận thấy sự đặc sắc trong văn phong của chủ tịch Hồ Chí Minh. Với lối viết ngắn gọn, súc tích nhưng đầy ý nghĩa, Người đã khéo léo lồng ghép những tư tưởng lớn lao trong từng câu chữ ngắn gọn, làm nổi bật tinh thần cách mạng và tầm vóc vĩ đại của dân tộc ta. Đây không chỉ là một bản tuyên ngôn lịch sử mà còn là một tác phẩm nghệ thuật đầy tinh tế, thể hiện trí tuệ uyên bác và tầm nhìn sâu rộng của Bác.

Xem thêm những bài văn mẫu đạt điểm cao của học sinh trên cả nước hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học