So sánh độ dịch chuyển và quãng đường trong chuyển động lớp 10 (cách giải + bài tập)

Chuyên đề phương pháp giải bài tập So sánh độ dịch chuyển và quãng đường trong chuyển động lớp 10 chương trình sách mới hay, chi tiết với bài tập tự luyện đa dạng giúp học sinh ôn tập, biết cách làm bài tập So sánh độ dịch chuyển và quãng đường trong chuyển động.

So sánh độ dịch chuyển và quãng đường trong chuyển động lớp 10 (cách giải + bài tập)

Quảng cáo

1. Phương pháp giải

- Quãng đường là độ dài quỹ đạo chuyển động của vật.

- Độ dịch chuyển được biểu diễn bằng một mũi tên nối vị trí đầu và vị trí cuối của chuyển động có độ dài tỉ lệ với độ lớn của độ dịch chuyển.

Ví dụ: bạn A xuất phát từ 46 Khâm Thiên đến trường THPT Kim Liên.

So sánh độ dịch chuyển và quãng đường trong chuyển động lớp 10 (cách giải + bài tập)

Quãng đường là đường màu xanh

Độ dịch chuyển là đường màu vàng

Quảng cáo

- Khi vật chuyển động thẳng, không đổi chiều thì độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được bằng nhau. Khi vật chuyển động thẳng, có đổi chiều thì độ lớn của độ dịch chuyển và quãng đường đi được không bằng nhau.

2. Ví dụ minh hoạ

Ví dụ 1: Một xe ô tô xuất phát từ tỉnh A, đi đến tỉnh B cách A 10 km; rồi lại trở về vị trí xuất phát ở tỉnh A. Kết luận nào dưới đây là đúng?

A. Quãng đường mà ô tô đó đi được là 0 km. Độ dịch chuyển là 0 km.

B. Quãng đường mà ô tô đó đi được là 20 km. Độ dịch chuyển là 0 km.

C. Quãng đường mà ô tô đó đi được là 20 km. Độ dịch chuyển là 20 km.

D. Quãng đường mà ô tô đó đi được là 0 km. Độ dịch chuyển là 20 km.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: B

Ô tô đi từ A đến B, sau đó lại về A. Quãng đường ô tô đó đi được là: 10 + 10 = 20 km

Vị trí đầu của ô tô là ở A. Vị trí cuối của ô tô vẫn là A.

Vậy độ dịch chuyển của ô tô bằng 0.

Quảng cáo

Ví dụ 2: Có 3 điểm nằm dọc theo trục Ox (có chiều từ A đến B) theo thứ tự là A, B và C. Cho AB = 200 m, BC = 300 m. Một người xuất phát từ A qua B đến C rồi quay lại B và dừng lại ở B. Hỏi quãng đường và độ lớn độ dịch chuyển của người này trong cả chuyến đi là bao nhiêu? Chọn gốc tọa độ tại A.

A. s = 800 m và d = 200m.

B. s = 200 m và d = 200m.

C. s = 500 m và d = 200m.

D. s = 800 m và d = 300m.

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là A.

Quãng đường đi được là s = AB + BC + BC = 200 + 300 + 300 = 800 (m).

Độ lớn độ dịch chuyển là d = AB = 200 (m).

3. Bài tập trắc nghiệm

Bài 1: Quãng đường là một đại lượng:

A. Vô hướng, có thể âm.

B. Vô hướng, bằng 0 hoặc luôn dương.

Quảng cáo

C. Vectơ vì vừa có hướng và vừa có độ lớn.

D. Vectơ vì có hướng.

Đáp án đúng là: B

Quãng đường là một đại lượng vô hướng chỉ đặc trưng bởi độ lớn. Giá trị của quãng đường có thể bằng 0 hoặc luôn dương.

Bài 2: Có 3 điểm nằm dọc theo trục Ox (có chiều từ A đến B) theo thứ tự là A là nhà, B là siêu thị và C là trạm xăng. Cho AB = 300 m, BC = 200 m. Một người xuất phát từ nhà qua siêu thị đến trạm xăng rồi quay lại siêu thị và dừng lại ở đây. Hỏi quãng đường và độ lớn độ dịch chuyển của người này trong cả quá trình chuyển động?

A. s = 500 m và d = 200 m.

B. s = 700 m và d = 300 m.

C. s = 300 m và d = 200 m.

D. s = 200 m và d = 300 m.

Đáp án đúng là B.

Vận dụng khái niệm quãng đường và độ dịch chuyển ta có:

Quãng đường đi được là s = 300 + 200 + 200 = 700 m.

Độ lớn độ dịch chuyển là d = 300 m.

Bài 3: Có 3 điểm nằm dọc theo trục Ox (có chiều từ A đến B) theo thứ tự là A, B và C. Cho AB = 200 m, BC = 300 m. Một người xuất phát từ A qua B đến C. Hỏi quãng đường và độ lớn độ dịch chuyển của người này trong cả chuyến đi là bao nhiêu?

A. s = 500 m và d = 500 m.

B. s = 200 m và d = 200 m.

C. s = 500 m và d = 200 m.

D. s = 200 m và d = 300 m.

Đáp án đúng là A.

Quãng đường đi được là s = AB + BC = 200 + 300 = 500 (m).

Độ lớn độ dịch chuyển là d = AB + BC = 200 + 300 = 500 (m).

Bài 4: Một người lái ô tô đi thẳng 6 km theo hướng tây, sau đó rẽ trái đi thẳng theo hướng nam 4 km rồi quay sang hướng đông 3 km. Xác định quãng đường đi được và độ lớn độ dịch chuyển tổng hợp của ô tô.

A. s = 13 km, d = 5 km.

B. s = 13 km, d = 13 km.

C. s = 13 km, d = 3 km.

D. s = 13 km, d = 9 km.

Đáp án đúng là A

So sánh độ dịch chuyển và quãng đường trong chuyển động lớp 10 (cách giải + bài tập)

Quãng đường đi được s = AB + BC + CD = 6 + 4 + 3 = 13 km.

Ta có:

BH = CD = 3 km; HD = BC = 4 km;

AH = AB - BH = 6 - 3 = 3 km

Độ lớn của độ dịch chuyển tổng hợp: d=DA=AH2+DH2=32+42=5(km).

Bài 5: Câu nào sau đây là đúng khi nói về quãng đường đi được của một vật?

A. Quãng đường là một đại lượng vectơ, có hướng là hướng của dịch chuyển của vật.

B. Quãng đường là một đại lượng vectơ; có thể âm, dương hoặc bằng 0.

C. Quãng đường là đại lượng vô hướng, là độ dài quỹ đạo của chuyển động.

D. Quãng đường là đại lượng vô hướng, có thể âm.

Đáp án đúng là C.

Quãng đường là đại lượng vô hướng chỉ đặc trưng bởi độ lớn, là độ dài quỹ đạo của chuyển động và luôn không âm.

Bài 6: Trong hình dưới đây, người đi ô tô (1), người đi bộ (2) và người đi xe máy (3) đều khởi hành từ cùng một vị trí để đi đến vị trí được đánh dấu. Sắp xếp quãng đường đi được của ba chuyển động ở hình trên theo thứ tự tăng dần?

So sánh độ dịch chuyển và quãng đường trong chuyển động lớp 10 (cách giải + bài tập)

A. Quãng đường 1, Quãng đường 2, Quãng đường 3.

B. Quãng đường 1, Quãng đường 3, Quãng đường 2.

C. Quãng đường 2, Quãng đường 1, Quãng đường 3.

D. Quãng đường 2, Quãng đường 3, Quãng đường 1.

Đáp án đúng là D.

Quãng đường người đi bộ là ngắn nhất, quãng đường người đi ô tô là dài nhất.

Bài 7: Một người lái mô tô đi thẳng 3 km theo hướng tây, sau đó rẽ trái đi thẳng theo hướng nam 2 km rồi quay sang hướng đông 3 km. Xác định quãng đường đi được của người đó?

A. 5 km.

B. 6 km.

C. 8 km.

D. 3 km.

Đáp án đúng là C.

Quãng đường người đi mô tô đi được là: s = 3 + 2 + 3 = 8 km

Bài 8: Hai người đi xe đạp từ A đến C. Người thứ nhất đi theo đường từ A đến B, rồi từ B đến C. Người thứ hai đi thẳng từ A đến C. Cả hai đều về đích một lúc.

So sánh độ dịch chuyển và quãng đường trong chuyển động lớp 10 (cách giải + bài tập)

Độ dịch chuyển của người thứ nhất và quãng đường của người thứ hai là:

A. 2 km; 2 km.

B. 2,8 km; 2,8 km.

C. 4 km; 2,8 km.

D. 6 km; 2 km.

Đáp án đúng là B.

+ Vì tam giác ABC là tam giác vuông cân tại B nên CAB^=450. Hướng của độ dịch chuyển là hướng 45o Đông – Bắc. Độ lớn của độ dịch chuyển AC của người thứ nhất là: d1=AC=AB2+BC2=22+22=2,8km

+ Quãng đường người thứ hai đi được chính là đoạn AC. Vì tam giác ABC là tam giác vuông cân nên quãng đường đi được của người thứ hai là

s2=AC=AB2+BC2=22+22=2,8km

Sử dụng dữ liệu sau để trả lời bài 9, 10.

Bạn Nam đi xe đạp từ nhà qua trạm xăng, tới siêu thị mua đồ rồi quay về nhà cất đồ, sau đó đi xe đến trường. Chọn hệ tọa độ có gốc tại vị trí nhà bạn Nam, trục Ox trùng với đường đi từ nhà bạn Nam tới trường.

So sánh độ dịch chuyển và quãng đường trong chuyển động lớp 10 (cách giải + bài tập)

Bài 9: Quãng đường đi được và độ dịch chuyển của bạn Nam khi đi từ trạm xăng tới siêu thị?

A. Độ dịch chuyển là 400 m, quãng đường đi được là 400 m.

B. Độ dịch chuyển là 800 m, quãng đường đi được là 400 m.

C. Độ dịch chuyển là 800 m, quãng đường đi được là 800 m.

D. Độ dịch chuyển là 200 m, quãng đường đi được là 400 m.

Đáp án đúng là A.

Quãng đường bạn Nam đi từ trạm xăng đến siêu thị là: 800 – 400 = 400 (m)

Độ dịch chuyển của bạn Nam từ trạm xăng đến siêu thị là: 800 – 400 = 400 (m)

Bài 10: Quãng đường đi được và độ dịch chuyển của bạn Nam trong cả chuyến đi?

A. Độ dịch chuyển là 800 m, quãng đường đi được là 800 m.

B. Độ dịch chuyển là 2800 m, quãng đường đi được là 1200 m.

C. Độ dịch chuyển là 1200 m, quãng đường đi được là 1200 m.

D. Độ dịch chuyển là 1200 m, quãng đường đi được là 2800 m.

Đáp án đúng là D.

Quãng đường đi được của bạn A trong cả chuyến đi:

+ Quãng đường bạn A đi từ nhà đến siêu thị là: 800 m

+ Quãng đường bạn A từ siêu thị quay về nhà cất đồ là: 800 m

+ Quãng đường bạn A đi từ nhà đến trường là: 1200 m

- Quãng đường đi được của bạn A trong cả chuyến đi là:

800 + 800 + 1200 = 2800 (m)

- Điểm đầu xuất phát của bạn A là nhà, điểm cuối của bạn A là trường. Độ dịch chuyển của bạn A là 1200 m.

Xem thêm các dạng bài tập Vật Lí 10 hay, chi tiết khác:

Để học tốt lớp 10 các môn học sách mới:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 10 sách mới các môn học