Lý thuyết, Bài tập Trọng lực, Đơn vị lực (hay, chi tiết)

Bài viết Lý thuyết, Bài tập Trọng lực, Đơn vị lực lớp 6 hay, chi tiết giúp bạn nắm vững kiến thức trọng tâm và biết cách làm bài tập Vật Lí 6 Trọng lực, Đơn vị lực.

Lý thuyết, Bài tập Trọng lực, Đơn vị lực (hay, chi tiết)

Quảng cáo

Bài giảng: Bài 8: Trọng lực - Đơn vị lực - Cô Phạm Thị Hằng (Giáo viên VietJack)

I. Tóm tắt lý thuyết

1. Trọng lực là gì?

- Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật.

Lý thuyết Trọng lực - Đơn vị lực | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

- Cường độ (độ lớn) của trọng lực tác dụng lên một vật là trọng lượng của vật đó.

2. Những đặc điểm của trọng lực

Trọng lực có:

- Phương thẳng đứng.

- Chiều hướng từ trên xuống dưới (hướng về phía Trái Đất).

Lý thuyết Trọng lực - Đơn vị lực | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

Quả táo rơi từ trên cây xuống. Dưới tác dụng của trọng lực, quả táo rơi theo phương thẳng đứng, hướng xuống dưới

Quảng cáo

3. Đơn vị của trọng lực và trọng lượng của vật

- Trong hệ thống đo lường hợp pháp của Việt Nam, đơn vị của trọng lực (đơn vị của lực) là Niu tơn, ký hiệu là N.

- Trọng lượng (ký hiệu là P) của vật được gọi là cường độ của trọng lực tác dụng lên vật đó.

- Quả cân có khối lượng 100g (0,1 kg) thì trọng lượng của nó là 1N. Vậy trọng lực tác dụng lên quả cân khối lượng 100g có cường độ 1N hay trọng lượng của quả cân đó là 1N.

Lưu ý:

   + Trọng lượng của vật phụ thuộc vào vị trí của nó trên Trái Đất. Nên thực ra quả cân có khối lượng 100g thì trọng lượng của nó là gần bằng 1N chứ không phải chính xác bằng 1N.

   + Càng lên cao trọng lượng của vật càng giảm, vì khi đó lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật giảm. Khi một người đi từ Trái Đất lên Mặt Trăng thì trọng lượng của người đó giảm đi 6 lần.

Quảng cáo

Hình ảnh con người trong môi trường không trọng lực:

Lý thuyết Trọng lực - Đơn vị lực | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

II. Phương pháp giải

Cách xác định phương và chiều của trọng lực

Giả sử có một quả cân, ta có thể xác định phương và chiều của trọng lực tác dụng lên quả cân đó theo hai cách như sau:

Quảng cáo

Cách 1: Treo quả cân lên một sợi dây mềm (dây dọi), ta có phương của trọng lực trùng với phương của dây dọi (chính là phương thẳng đứng). Hai lực tác dụng lên vật khi đó là trọng lực và lực kéo của sợi dây. Hai lực đó cân bằng nhau, lực kéo có chiều từ dưới lên nên trọng lực có chiều từ trên xuống hướng về phía Trái Đất.

Cách 2: Thả quả cân ở một độ cao nào đó, ta thấy quả cân rơi từ trên xuống theo phương thẳng đứng. Khi đó quả cân chỉ chịu tác dụng của trọng lực. Vậy trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống hướng về phía Trái Đất.

III. Ví dụ minh họa có giải

Ví dụ: Một lít dầu có khối lượng 909 g. Hỏi 1 lượng dầu có trọng lượng 1 500 N sẽ đong được bao nhiêu lít dầu?

Hướng dẫn giải

Khối lượng của lượng dầu có trọng lượng 1 500 N là:

P = 10m ⇔ m = P10=150010 = 150kg = 150 000g

Một lượng dầu có khối lượng 150 000 g sẽ đong được số lít dầu là (gọi x là số lít dầu đong được): 1909=x150000 ⇔ x=150000.1909165(lít)

IV. Bài tập tự luyện

Bài 1: Một lít dầu có khối lượng 850 g. Hỏi 1 lượng dầu có trọng lượng 1 190 N sẽ đong được bao nhiêu lít dầu?

Bài 2: Số liệu nào dưới đây phù hợp với một bạn học sinh lớp 6?

A. Khối lượng 420 g.

B. Trọng lượng 420 N.

C. Chiều cao 420 mm.

D. Chiều cao 420 m.

Bài 3: Một cái chén có khối lượng 150 g đặt nằm cân bằng trên bàn. Lực tác dụng của mặt bàn vào chén là bao nhiêu Niuton?

Bài 4: Lực nào sau đây không thể là trọng lực?

A. Lực vật nặng tác dụng vào dây treo.

B. Lực mặt bàn tác dụng lên bút bi đặt trên mặt bàn.

C. Lực tác dụng lên hòn bi đang rơi.

D. Lực tác dụng lên quả bóng bay làm quả bóng hạ thấp dần.

Bài 5: Quả dọi của người thợ hồ cùng lúc chịu tác dụng của hai lực: Trọng lực và lực kéo lên dây (lực căng dây). Hai lực này có đặc điểm như thế nào?

A. Trọng lực luôn lớn hơn lực căng dây.

B. Trọng lực luôn nhỏ hơn lực căng dây.

C. Đây là hai cùng cùng phương, khác độ lớn.

D. Đây là hai lực cân bằng.

Bài 6: Trọng lực là lực có

A. phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới.

B. phương thẳng đứng, chiều từ dưới hướng lên.

C. phương ngang, chiều từ trái sang phải.

D. phương ngang, chiều từ phải qua trái.

Bài 7: Đâu là đơn vị của trọng lực?

A. Niuton.

B. Jun.

C. Mét.

D. Niuton trên mét.

Bài 8: Trọng lượng của một vật nặng 500 g là bao nhiêu?

A. 5 N.

B. 50 N.

C. 500 N.

D. 5 000 N.

Bài 9: Nếu so sánh một quả cân 1 kg và quyển sách 1 kg thì nhận định nào dưới đây là đúng?

A. Quyển sách có khối lượng lớn hơn quả cân.

B. Quyển sách có trọng lượng nhỏ hơn quả cân.

C. Trọng lượng của quả cân và quyển sách bằng nhau.

D. Thể tích của quả cân và quyển sách bằng nhau.

Bài 10: Một lít dầu có khối lượng 820 g. Hỏi 1 lượng dầu có trọng lượng 1 230 N sẽ đong được bao nhiêu lít dầu?

Xem thêm các Bài tập trắc nghiệm Vật Lí lớp 6 có đáp án, hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt môn Vật Lí lớp 6 khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Vật Lý lớp 6.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 6 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên