Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Với tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 Bài 17: Cảm ứng ở động vật sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh 11.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

(199k) Xem Khóa học Sinh 11 KNTT

Quảng cáo

Các nhóm động vật khác nhau có các hình thức cảm ứng khác nhau:

- Động vật chưa có tổ chức thần kinh như thân lỗ, bọt biển phản ứng rất chậm với kích thích.

- Các động vật có hệ thần kinh phản ứng nhanh và đa dạng với kích thích dựa trên nguyên tắc phản xạ.

I. CÁC HÌNH THỨC CẢM ỨNG Ở ĐỘNG VẬT

1. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh lưới

- Đại diện: Hệ thần kinh lưới gặp ở động vật có cơ thể đối xứng toả tròn như động vật ngành Ruột khoang.

- Cấu tạo hệ thần kinh: Ở hệ thần kinh lưới, các tế bào thần kinh phân bố rải rác khắp cơ thể và liên kết với nhau tạo thành mạng lưới thần kinh.

- Hình thức cảm ứng: Khi bị kích thích tại một điểm, xung thần kinh từ điểm kích thích sẽ lan truyền khắp mạng lưới thần kinh và làm toàn bộ cơ thể động vật phản ứng→ Phản ứng thiếu tính chính xác và tiêu tốn nhiều năng lượng.

Quảng cáo

- Ví dụ: Ở thuỷ tức, khi bị kích thích, các tế bào cảm giác trênthành cơ thể gửi thông tin về mạng lưới thần kinh, từ đây, xung thần kinh truyền đến tất cả tế bào biểu mô cơ hoặc đến các tế bào gai gây ra đáp ứng (cơ thể co lại, gai nhô ra).

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Hệ thần kinh dạng lưới ở thuỷ tức

2. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh chuỗi hạch

- Đại diện: Hệ thần kinh chuỗi hạch gặp ở ngành Giun dẹp, Giun tròn, Chân khớp,...

- Cấu tạo hệ thần kinh: Hạch thần kinh được tạo thành từ nhiều tế bào thần kinh. Các hạch thần kinh liên kết với nhau tạo thành chuỗi hạch thần kinh. Mỗi hạch thần kinh là một trung tâm điều khiển hoạt động của một vùng xác định trên cơ thể. Ở Chân khớp, hạch đầu (hạch não) phát triển mạnh hơn so với các hạch khác và chi phối các hoạt động phức tạp của cơ thể.

Quảng cáo

- Hình thức cảm ứng: Khi bị kích thích, cơ thể trả lời cục bộ (một phần cơ thể) mà không phản ứng bằng toàn bộ cơ thể như động vật có thần kinh dạng mạng lưới → Phản ứng chính xác và ít tiêu tốn năng lượng hơn.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Hệ thần kinh chuỗi hạch

3. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh ống

- Đại diện: Hệ thần kinh ống gặp ở động vật thuộc các lớp Cá, Lưỡng cư, Bò sát, Chim và Thú.

- Cấu tạo hệ thần kinh: Hệ thần kinh ống cấu tạo từ số lượng rất lớn tế bào thần kinh. Các tế bào thần kinh tập trung lại thành một ống nằm ở phần lưng cơ thể và phân chia thành thần kinh trung ương (gồmnão bộ và tuỷ sống) và thần kinh ngoại biên (gồm các hạch thần kinh và các dây thần kinh não, tuỷ).

- Hình thức cảm ứng: Hệ thần kinh ống hoạt động theo nguyên tắc phản xạ. Các thụ thể cảm giác (cơ học, hoá học, nhiệt độ, ánh sáng,...) tiếp nhận kích thích từ môi trường và gửi thông tin theo các dây thần kinh cảm giác về tuỷ sống và não bộ, từ đây xung thần kinh theo dây thần kinh vận động đến cơ quan đáp ứng (cơ, tuyến) và gây ra đáp ứng.

Quảng cáo

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Cấu tạo hệ thần kinh ống ở người

II. TẾ BÀO THẦN KINH

- Tế bào thần kinh còn gọi là neuron, là đơn vị cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh.

1. Cấu tạo của neuron

Hầu hết neuron đều cấu tạo từ ba phần: thân, sợi nhánh, sợi trục:

- Thân neuron có cấu tạo như một tế bào nhân thực điển hình, các neuron trưởng thành thiếu đi trung thể nên chúng không có khả năng phân chia.

- Sợi nhánh được cấu tạo từ màng sinh chất và tế bào chất, mỗi neuron có từ một đến hàng nghìn sợi nhánh tiếp nhận thông tin và đưa về thân.

- Sợi trục cấu tạo từ màng sinh chất và tế bào chất, mỗi neuron có một sợi trục có chức năng truyền xung thần kinh đến tế bào khác. Đầu tận cùng sợi trục phân thành nhiều nhánh và đầu mỗi nhánh phình lên tạo thành chuỳ synapse. Nhiều sợi trục có thêm bao (vỏ) myelin có tính chất cách điện, những đoạn nhỏ không có bao myelin gọi là eo Ranvier.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Cấu tạo của neuron có bao myelin

2. Chức năng của neuron

Neuron có chức năng tiếp nhận kích thích, tạo ra xung thần kinh và truyền xung thần kinh đến neuron khác hoặc tế bào khác.

a. Điện thế nghỉ và điện thế hoạt động

Điện thế nghỉ:

- Điện thế nghỉ là sự chênh lệch điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào không bị kích thích, bên trong màng tích điện âm so với bên ngoài màng tích điện dương.

- Sự hình thành điện thế nghỉ:

+ Nồng độ ion K+ ở bên trong màng tế bào cao hơn bên ngoài màng tế bào, nồng độ ion Na+ ở bên ngoài màng tế bào cao hơn ở bên trong màng tế bào.

+ Trên màng tế bào, cổng K+ mở, cổng Na+ đóng, ion K+ ở mặt trong màng di chuyển ra bên ngoài màng và nằm sát màng tế bào làm cho mặt ngoài màng tế bào tích điện dương, mặt trong màng tế bào tích điện âm.

+ Bơm Na - K vận chuyển K+ từ bên ngoài màng vào bên trong màng, giúp duy trì nồng độ K+ bên trong màng cao hơn bên ngoài màng.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Sơ đồ đo điện thế nghỉ

Điện thế hoạt động:

- Điện thế hoạt động được hình thành khi tế bào thần kinh bị kích thích.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Đồ thị điện thế hoạt động nhìn trên màn hình máy dao động kí điện tử

- Sự hình thành điện thế hoạt động:

+ Giai đoạn mất phân cực: Khi ở giai đoạn điện thế nghỉ, ở mặt ngoài màng tế bào tích điện dương còn mặt trong màng tích điện âm. Khi bị kích thích, cổng Na+ mở rộng nên Na+ từ bên ngoài màng di chuyển vào trong màng tế bào (quá trình Na+ đi vào gây nên mất phân cực ở hai bên màng tế bào).

+ Giai đoạn đảo cực: Sau đó một khoảng thời gian ngắn, khi lượng Na+ đủ lớn sẽ làm cho bên trong màng tích điện dương và bên ngoài màng tích điện âm.

+ Giai đoạn tái phân cực: Cổng K+ mở rộng hơn còn cổng Na+ đóng lại, K+ đi từ trong màng tế bào ra ngoài gây tái phân cực.

b. Lan truyền điện thế hoạt động

- Điện thế hoạt động xuất hiện (còn gọi là xung thần kinh hay xung điện) không dừng tại điểm phát sinh mà lan truyền dọc theo sợi thần kinh.

- Cách lan truyền và tốc độ lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi thần kinh có bao myelin và không có bao myelin là khác nhau:

+ Trên sợi thần kinh không có bao myelin, điện thế hoạt động lan truyền là do khử cực, đảo cực và tái phân cực liên tiếp từ vùng này sang vùng khác kế tiếp→ Tốc độ lan truyền xung thần kinh chậm hơn.

+ Trên sợi thần kinh có bao myelin, điện thế hoạt động lan truyền là do khử cực, đảo cực và tái phân cực liên tiếp từ eo Ranvier này sang eo Ranvier kế tiếp, nghĩa là lan truyền theo cách nhảy cóc từ eo Ranvier này sang eo Ranvier khác→ Tốc độ lan truyền xung thần kinh nhanh hơn.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Lan truyền của điện thế hoạt động trên sợi thần kinh không có bao myelin (a) và trên sợi thần kinh có bao myelin (b)

III. SYNAPSE

- Synapse là diện tiếp xúc giữa tế bào thần kinh với tế bào thần kinh hoặc giữa tế bào thần kinh với tế bào khác.

- Xung thần kinh từ sợi trục của neuron này đi qua synapse sang tế bào khác.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

- Trong hệ thần kinh, mỗi neuron có thể có hàng trăm đến hàng nghìn synapse.

1. Cấu tạo của synapse

- Synapse có hai loại:synapse hoá học và synapse điện. Synapse hoá học là synapse phổ biến ở động vật.

- Cấu tạo của một synapse hoá học:

+ Một synapse hoá học được cấu tạo gồm chuỳ synapse, màng trước synapse, khe synapse và màng sau synapse.

+ Chuỳ synapse có các bóng synapse chứa chất trung gian hoá học. Mỗi synapse thường chứa một loại chất chuyển giao thần kinh (chất trung gian hoá học). Ở động vật có vú, chất chuyển giao thần kinh trong synapse là acetylcholine, noradrenaline, dopamine, serotonin,...

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Sơ đồ cấu tạo của synapse hoá học

2. Truyền tin qua synapse

- Thông tin dưới dạng xung thần kinh được neuron chuyển qua synapse hóa học sang tế bào khác nhờ chất chuyển giao thần kinh theo các bước sau:

(1) Xung thần kinh đến làm Ca2+ đi vào trong chuỳ synapse.

(2) Ca2+ vào làm túi chứa acetylcholine gắn vào màng trước và vỡ ra, giải phóng acetylcholine vào khe synapse.

(3) Acetylcholine gắn vào thụ thể trên màng sau, mở kênh Na+ làm xuất hiện điện thế hoạt động lan truyền.

(4) Sau khi điện thế hoạt động xuất hiện ở màng sau và lan truyền đi tiếp, enzyme acetylcholinesterase có ở màng sau sẽ phân huỷ acetylcholine thành acetate và choline. Choline quay trở lại màng trước, đi vào chuỳ synapse và tham gia vào quá trình tổng hợp acetylcholine chứa trong các túi.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Truyền tin qua synapse thần kinh – cơ xương

IV. PHẢN XẠ

1. Khái niệm phản xạ và cung phản xạ

- Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài thông qua hệ thần kinh.

- Phản xạ thực hiện qua cung phản xạ.

+ Một cung phản xạ điển hình gồm năm bộ phận:

Cơ quan, bộ phận trong một cung phản xạ

Vai trò của mỗi cơ quan, bộ phận trong một cung phản xạ

Bộ phận tiếp nhận kích thích: là thụ thể cảm giác.

Tiếp nhận kích thích và hình thành xung thần kinh.

Đường dẫn truyền hướng tâm: là dây thần kinh cảm giác do các neuron cảm giác tạo thành.

Tiếp nhận, dẫn truyền xung thần kinh từ thụ thể cảm giác đến trung ương thần kinh.

Bộ phận trung ương: là tuỷ sống và não bộ do các neuron trung gian (còn gọi là neuron liên lạc) tạo thành.

Tiếp nhận, xử lí thông tin, đưa ra quyết định trả lời kích thích, lưu giữ thông tin.

Đường dẫn truyền li tâm: là dây thần kinh vận động do các neuron vận động tạo thành.

Tiếp nhận, dẫn truyền xung thần kinh từ trung ương thần kinh đến cơ quan trả lời.

Bộ phận đáp ứng: là cơ hoặc tuyến.

Thực hiện phản ứng trả lời kích thích.

+ Bất kì một bộ phận nào của cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực hiện được.

+ Ví dụ: Khi lỡ tay chạm vào gai nhọn, tín hiệu đau từ thụ thể đau ở da chuyển về tuỷ sống, các neuron trong tuỷ sống gửi xung thần kinh đến cơ tay, làm cơ tay co và tay rụt lại. Một số neuron trung gian khác chuyển thông tin đau từ tuỷ sống lên não, gây ra cảm giác đau. Não phân tích, đánh giá thông tin và có thể đưa ra quyết định hành động tiếp theo.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Cung phản xạ tuỷ

2. Các thụ thể cảm giác

- Thụ thể cảm giác là neuron hoặc tế bào biểu mô chuyên hoá, cũng có thể là các đầu mút của neuron đáp ứng với kích thích đặc hiệu.

- Một số thụ thể cảm giác tồn tại đơn độc, một số khác tập trung lại cùng với các loại tế bào khác tạo nên các cơ quan cảm giác như mắt, tai, mũi, lưỡi,..

- Thụ thể cảm giác có chức năng tiếp nhận và chuyển đổi các dạng năng lượng của kích thích (như âm thanh, ánh sáng, nhiệt,...) thành điện thế thụ thể, khởi phát điện thế hoạt động lan truyền tới trung ương thần kinh.

- Thụ thể cảm giác có thể chia thành các dạng sau:

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

3.Vai trò của cảm giác vị giác, khứu giác, xúc giác

Tên cảm giác

Vai trò

Vị giác

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

- Giúp động vật chọn lựa loại thức ăn ăn được và không ăn được, đảm bảo chất dinh dưỡng cho cơ thể tồn tại và phát triển.

- Làm tăng hoạt động tiêu hoá cơ học và hoá học của hệ tiêu hoá đối với thức ăn,…

Khứu giác

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

- Gây ra nhiều phản ứng khác nhau như tìm kiếm thức ăn, chọn thức ăn thích hợp, tránh kẻ thù, tìm đến bạn tình (pheromone ở bướm tằm), định hướng đường đi (ở kiến), nhận ra con mới sinh (cá thể cái động vật có vú),...

- Hỗ trợ cảm giác vị, nhờ đó tăng hoạt động tiêu hoá và hấp thụ chất dinh dưỡng.

Xúc giác

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

- Cảm giác xúc giác như trơn, nhẵn hay thô, ráp, tròn hay vuông, to hay nhỏ,... có thể gây ra nhiều phản ứng như tránh trượt ngã, giữ vật chính xác không để tuột, rơi, nuốt khi thức ăn trong miệng đã nhỏ và tạo thành viên,...

- Cảm giác xúc giác còn giúp một số động vật lựa chọn thức ăn.

4. Thị giác

- Thị giác hay cảm giác ánh sáng khởi đầu bằng cơ quan cảm giác là mắt. Mắt tiếp nhận ánh sáng và chuyển tín hiệu đến vùng thị giác ở vỏ não.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Cấu tạo cầu mắt (a) và cấu tạo màng lưới (b)

- Quá trình cảm nhận ánh sáng:

Mắt → Dây thần kinh thị giác → Vùng thị giác trên vỏ não

Ánh sáng khúc xạ từ vật vào mắt, đi qua hệ thống khúc xạ ánh sáng (giác mạc, thuỷ dịch, thuỷ tinh thể và dịch kính), tế bào hạch, tế bào lưỡng cực, cuối cùng đến tế bào que và nón. Tế bào que và nón phản ứng với ánh sáng và gây khởi phát xung thần kinh ở tế bào lưỡng cực. Xung thần kinh từ tế bào lưỡng cực chuyển sang tế bào hạch và đi theo dây thần kinh thị giác về vùng thị giác (thuỳ chấm) trên vỏ não cho cảm giác về hình ảnh và màu sắc của vật.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Quá trình cảm nhận ánh sáng

- Lượng thông tin mà cơ thể tiếp nhận thông qua thụ thể quang học là lớn nhất nếu so sánh với lượng thông tin tiếp nhận từ các loại thụ thể cảm giác khác.

5. Thính giác và giữ thăng bằng

- Thính giác hay cảm giác âm thanh và giữ thăng bằng được khởi đầu bằng cơ quan cảm giác là tai.

- Tai có hai chức năng, đó là tiếp nhận âm thanh và tham gia giữ thăng bằng cơ thể.

a. Tai và chức năng tiếp nhận âm thanh

- Bộ phận tiếp nhận âm thanh gồm tai ngoài, tai giữa và ốc tai.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Tai giữa và ốc tai được vẽ duỗi ra (a), tiết diện cắt ngang ốc tai (b), các tế bào có lông và màng mái trên màng nền (c)

- Quá trình cảm nhận âm thanh:

Tai→Dây thần kinh thính giác→Vùng thính giác trên vỏ não

Sóng âm từ nguồn âm phát ra truyền theo ống tai vào màng nhĩ, rồi truyền qua chuỗi xương tai giữa làm rung màng cửa sổ bầu dục tạo ra sóng áp lực truyền trong ốc tai. Sóng áp lực làm các tế bào có lông bị kích thích dẫn đến xuất hiện điện thế hoạt động lan truyền theo dây thần kinh thính giác về thuỳ thái dương của vỏ nãocho cảm giác về âm thanh.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Quá trình cảm nhận âm thanh

- Dựa vào cảm giác âm thanh, động vật đưa ra các phản ứng rất đa dạng như định hướng tìm con mồi, xác định kẻ săn mồi, tìm bạn tình, báo động nguy hiểm,...

b. Tai và chức năng giữ thăng bằng

- Chức năng giữ thăng bằng cơ thể là nhờ cơ quan tiền đình nằmtrong tai trong. Cơ quan tiền đình gồm nang cầu, nang bầu dục và ba ống bán khuyên.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Cơ quan tiền đình (a) và tấm tế bào cảm giác trong các phình ống bán khuyên (b)

- Cơ chế giữ thăng bằng: Tuỳ theo tư thế và hoạt động của cơ thể, dịch lỏng chuyển dịch trong các bộ phận của cơ quan tiền đình theo một hướng nhất định. Chuyển động của dịch lỏng làm tế bào có lông hưng phấn, xuất hiện xung thần kinh truyền về hành não và tiểu não. Từ đây, xung thần kinh sẽ được truyền đi theo hai hướng: đến các nhóm cơ của cơ thể điều chỉnh sự co, dãn của chúng, giúp cơ thể giữ được thăng bằng và đến vỏ não cho cảm nhận về vị trí, chuyển động của cơ thể.

- Nhờ cơ quan tiền đình, các loài động vật đào hang cảm nhận được hướng di chuyển trong hang tối.

6. Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện

a. Đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện

- Đặc điểm của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện:

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

- Động vật không xương sống có hệ thần kinh kém phát triển, khó thành lập phản xạ có điều kiện nên các phản xạ của chúng hầu hết là phản xạ không điều kiện.

- Các loài thú có hệ thần kinh rất phát triển, đặc biệt là bán cầu đại não nên rất thuận lợi cho quá trình học tập và rút kinh nghiệm→ hình thành nhiều phản xạ có điều kiện.

b. Phân loại phản xạ không điều kiện

- Dựa theo chức năng, phản xạ không điều kiện gồm: phản xạ sinh dưỡng, phản xạ tự vệ, phản xạ sinh dục, phản xạ vận động, phản xạ định hướng,... Mỗi loại phản xạ này lại gồm nhiều phản xạ khác nhau. Ví dụ: Phản xạ sinh dưỡng bao gồm phản xạ nuốt, phản xạ co dãn dạ dày và tiết dịch vị, phản xạ tiết nước bọt,...

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Một số phản xạ sinh dưỡng

c. Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện

- Thí nghiệm của I. Pavlov: I. Pavlov tiến hành thí nghiệm kết hợp đồng thời tiếng chuông với cho chó ăn. Sau vài chục lần phối hợp tiếng chuông và thức ăn, chỉ cần nghe tiếng chuông là chó tiết nước bọt. Như vậy, trong não chó đã có liên kết tiếng chuông với thức ăn.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Quá trình hình thành phản xạ có điều kiện theo I. Pavlov

- Thí nghiệm của B. F. Skinner: Chuột được thả vào trong lồng có bàn đạp gắn với thức ăn. Chuột chạy trong lồng và vô tình đạp phải bàn đạp thì thức ăn rơi ra. Lặp lại một số lần ngẫu nhiên như vậy, chuột đã học được bài học là nhấn bàn đạp sẽ có thức ăn, vì vậy mỗi khi thấy đói chuột chạy đến nhấn bàn đạp để có thức ăn.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Thí nghiệm hình thành phản xạ có điều kiện của Skinner

- Từ kết quả thí nghiệm, đưa ra các điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện dưới đây:

+ Thành lập phản xạ có điều kiện phải dựa trên phản xạ không điều kiện hoặc phản xạ có điều kiện đã được hình thành vững chắc. Ví dụ: Hình thành phản xạ tiết nước bọt khi tiếng chuông reo phải dựa trên phản xạ không điều kiện tiết nước bọt khi thức ăn chạm vào lưỡi.

+Phải kết hợp một số lần nhất định giữa kích thích có điều kiện (chuông reo) và kích thích không điều kiện (thức ăn). Ví dụ: Trong thí nghiệm của Pavlov, phải kết hợp giữa chuông reo và cho chó ăn khoảng 20 – 30 lần thì phản xạ tiếng chuông reo – chó tiết nước bọt mới được thành lập.

+ Kích thích có điều kiện phải tác động trước hoặc đồng thời với kích thích không điều kiện. Ví dụ: Tiếng chuông reo đồng thời hoặc ngay trước khi cho chó ăn.

d. Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện

- Theo Pavlov, quá trình hình thành phản xạ có điều kiện là quá trình hình thành liên hệ thần kinh giữa các vùng thần kinh khác nhau trên vỏ não khi bị kích thích đồng thời.

- Theo Skinner, các hành động lặp đi lặp lại kèm theo thưởng (hoặc phạt) làm tăng cường sự kết nối giữa các neuron trong hệ thống thưởng của não.

→ Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện là có những thay đổi về liên hệ giữa các neuron khi chúng tăng cường hoạt động do bị kích thích nhiều lần như hình thành thêm chuỳ synapse, kéo dài chuỳ synapse, tăng số lượng nhánh nhỏ của sợi nhánh hoặc thay đổi cấu tạo và chức năng của các thụ thể ở màng sau synapse, nhờ vậy thông tin đi qua synapse dễ dàng hơn.

V. MỘT SỐ BỆNH DO TỔN THƯƠNG HỆ THẦN KINH VÀ CƠ CHẾ GIẢM ĐAU

1. Bệnh do tổn thương hệ thần kinh

- Tổn thương thần kinh ngoại biên: Dây thần kinh ngoại biên có thể bị tổn thương (do tai nạn giao thông) dẫn đến mất cảm giác hoặc mất khả năng vận động ở các vùng khác nhau của cơ thể. Ví dụ: Tồn thương dây thần kinh thị giác dẫn đến mất khả năng nhìn.

- Tổn thương thần kinh trung ương: Não có thể bị tổn thương (do xuất huyết não, do virus,..). Tuỳ mức độ và vùng não bị tổn thương mà hậu quả đưa đến rất khác nhau. Ví dụ: Nếu tổn thương diện hẹp hồi trán lên có thể sẽ mất khả năng vận động như nói, liệt tay hoặc liệt chân,... còn nếu tổn thương diện rộng hồi trán lên sẽ dẫn đến liệt nửa người hoặc liệt toàn thân.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Tổn thương hệ thần kinh dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm

2. Cơ chế giảm đau của thuốc giảm đau

- Thuốc giảm đau là biện pháp gây ức chế cảm giác đau, giúp giảm cơn đau tạm thời.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Một số loại thuốc giảm đau thường dùng

- Cơ chế tác động của thuốc giảm đau:

+ Thuốc tác động lên thần kinh trung ương: Ví dụ: Morphin và codein nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp có cấu trúc tương tự như endorphins, enkephalin nội sinh. Hai chất này tạocảm giác khoan khoái, dễ chịu nhưng lại ức chế giải phóng chất chuyển giao thần kinh ở não (chất P, glutamic acid), vì vậy giảm cảm giác đau. Hai chất này gây nghiện và gây lệ thuộc thuốc khi dùng kéo dài.

+ Thuốc tác động lên thần kinh ngoại biên: Ví dụ: Thuốc gây tê như procaine, novocaine làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với Na+, do đó ngăn chặn khử cực, đảo cực và tái phân cực trên sợi thần kinh cảm giác, dẫn đến xung thần kinh mang thông tin đau không thể lan truyền về đồi thị và vỏ não, làm giảm cảm giác đau.

- Cần uống thuốc gỉảm đau theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, không nên lạm dụng thuốc giảm đau để tránh những tác dụng không mong muốn.

VI. BẢO VỆ HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI CHẤT KÍCH THÍCH

- Lạm dụng chất kích thích là tình trạng một người sử dụng chất kích thích dẫn đến phụ thuộc vào chất kích thích, mặc dù biết rằng chất kích thích có thể đưa đến những hậu quả nguy hại đối với cơ thể.

Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Một số chất kích thích

- Lạm dụng chất kích thích gây ra những thay đổi về cấu trúc và cơ chế hoạt động của não và gây nghiện.

+ Thuốc lá và rượu là những chất kích thích đang được sử dụng nhiều nhất. Các chất này nếu sử dụng nhiều sẽ gây nghiện, dẫn đến nhiều bệnh và hệ luỵ khác.

+ Các chất như heroin, cocaine,... là những chất kích thích rất mạnh lên hệ thần kinh. Các chất này lúc mới sử dụng cho cảm giác dễ chịu, sảng khoái, giảm mệt mỏi, giảm đau. Tuy nhiên, sau một số lần sử dụng sẽ gây nghiện và lệ thuộc vào chúng. Nếu không tiếp tục sử dụng, cơ thể sẽ cảm thấy rất mệt mỏi, đau đớn, bực bội, âu sầu, giảm trí nhớ, rối loạn cảm giác, khủng hoảng tinh thần và không làm chủ được bản thân, có thể dẫn đến những hành động nguy hiểm cho bản thân, gia đình và xã hội.

- Cách để cai nghiện chất kích thích:Khi bị nghiện chất kích thích nào đó, việc cai nghiện là rất khó khăn. Người muốn cai nghiện phải đặt ra quyết tâm cai nghiện rất cao và thực hiện nghiêm túc quy trình cai nghiện. Quy trình cai nghiện cần có sự hỗ trợ, tư vấn của bác sĩ chuyên khoa về cai nghiện.

- Cách phòng, tránh tình trạng nghiện chất kích thích:

+ Gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội cần tăng cường giáo dục, tuyên truyền về tác hại của chất kích thích dưới mọi hình thức.

+ Luôn có ý thức rèn luyện kĩ năng kiểm soát bản thân trước những cám dỗ, hiếu kì,... tuyệt đối nói không với ma tuý, thuốc lá; hạn chế sử dụng rượu, bia.

+ Tìm cho mình những hình thức giải trí, lối sống lành mạnh, làm giảm căng thẳng, buồn bực, lo âu.

+ Người nghiện chất kích thích cần được hỗ trợ, quan tâm chia sẻ của mọi người khi thực hiện cai nghiện chất kích thích.

+ Nếu phát hiện, cần cung cấp thông tin của người sử dụng chất kích thích, đặc biệt là ma tuý cho cơ quan chức năng để kịp thời xử lí, tránh được hậu quả nghiêm trọng đối với cá nhân và cộng đồng.

(199k) Xem Khóa học Sinh 11 KNTT

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 11 Kết nối tri thức hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 11 Kết nối tri thức khác