Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27: Sinh sản ở động vật
Với tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 Bài 27: Sinh sản ở động vật sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh 11.
Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 27: Sinh sản ở động vật
(199k) Xem Khóa học Sinh 11 KNTT
- Động vật có hai phương thức sinh sản, đó là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
- Sinh sản vô tính gặp ở các loài động vật có cấu tạo cơ thể đơn giản, còn sinh sản hữu tính có ở hầu hết động vật không xương sống và có xương sống.
I. SINH SẢN VÔ TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật gồm phân đôi, nảy chồi, phân mảnh và trinh sinh.
1. Phân đôi
- Phân đôi là hình thức sinh sản mà một cá thể mẹ phân đôi thành hai cá thể có kích thước gần bằng nhau.
- Sinh sản bằng hình thức phân đôi gặp ở nhiều loài động vật thuộc ngành Ruột khoang như hải quỳ, san hô,…
Phân đôi ở hải quỳ
2. Nảy chồi
- Nảy chồi là hình thức sinh sản mà chồi mọc ra từ cơ thể mẹ, lớn dần lên, sau đó tách ra thành cơ thể mới.
- Sinh sản bằng cách nảy chồi có ở Bọt biển, Ruột khoang.
Sinh sản bằng nảy chồi ở thủy tức
3. Phân mảnh
- Phân mảnh là hình thức sinh sản mà cơ thể mới phát triển từ mảnh tách ra từ cơ thể mẹ.
- Sinh sản bằng cách phân mảnh gặp ở Giun dẹp, Bọt biển, sao biển.
Sinh sản bằng phân mảnh ở sao biển
4. Trinh sinh
- Trinh sinh là hình thức sinh sản, trong đó cơ thể mới phát triển từ trứng không được thụ tinh.
- Trinh sinh gặp ở các loài chân đốt như ong, kiến, rệp. Một vài loài cá, lưỡng cư, bò sát cũng sinh sản theo cách này.
- Sinh sản theo kiểu trinh sinh thường xen kẽ với sinh sản hữu tính. Ví dụ: Ong mật chúa đẻ rất nhiều trứng, những trứng không thụ tinh sẽ phát triển thành ong đực có bộ nhiễm sắc thể đơn bội, còn những trứng thụ tinh phát triển thành ong thợ. Ong chúa có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội.
Trinh sinh (a) và sinh sản hữu tính (b) ở ong
II. SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
1. Các hình thức sinh sản hữu tính
Nếu dựa vào nơi phát triển phôi và sản phẩm sinh ra, hình thức sinh sản hữu tính có thể chia thành: đẻ trứng, đẻ trứng thai và đẻ con.
a. Đẻ trứng
Đẻ trứng - Thụ tinh ngoài
- Cơ chế: Trứng được con cái đẻ vào môi trường nước, con đực xuất tinh dịch lên trứng để thụ tinh (gọi là thụ tinh ngoài). Con non nở ra từ trứng phát triển thành con trưởng thành.
- Đại diện: Cá, Lưỡng cư và nhiều loài động vật không xương sống đẻ trứng và trứng thụ tinh với tinh trùng trong môi trường nước.
Thụ tinh ngoài ở cá
Đẻ trứng – Thụ tinh trong
- Cơ chế: Trứng thụ tinh với tinh trùng bên trong cơ thể con cái (gọi là thụ tinh trong), tiếp đó con cái đẻ trứng đã thụ tinh vào môi trường sống. Con non nở ra từ trứng phát triển thành con trưởng thành.
- Đại diện: Bò sát, Chim và nhiều loài động vật không xương sống đẻ trứng, trứng thụ tinh trong cơ thể con cái.
Rùa cái đẻ trứng đã thụ tinh, sau đó rùa con được nở ra từ trứng
b. Đẻ trứng thai (noãn thai sinh)
- Cơ chế: Trứng thụ tinh với tinh trùng tạo thành hợp tử trong cơ thể con cái. Hợp tử được giữ lại và phát triển trong ống dẫn trứng của con cái nhờ chất dinh dưỡng dự trữ trong noãn hoàng. Đến một thời điểm nhất định, con non được mẹ đẻ ra.
- Đại diện: Đẻ trứng thai gặp ở một số loài cá, một số loài bò sát và một số loài chân khớp.
Đẻ trứng thai ở cá mập
c.Đẻ con (thai sinh)
- Cơ chế: Trứng thụ tinh với tinh trùng tạo thành hợp tử trong cơ thể con cái. Hợp tử phát triển trong tử cung nhờ lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ qua nhau thai. Đến một thời điểm nhất định, con non được mẹ đẻ ra.
- Đại diện: Đẻ con có ở Thú (trừ thú mỏ vịt) và người.
Đẻ con ở thỏ
* Ưu điểm và nhược điểm của mang thai và sinh con ở Thú so với đẻ trứng ở các loài động vật khác:
Ưu điểm |
Nhược điểm |
- Hiệu suất thụ tinh cao hơn. - Con non được cung cấp chất dinh dưỡng liên tục, điều kiện nhiệt độ thích hợp, được bảo vệ khỏi kẻ thù và các mối nguy hiểm khác → Tỉ lệ sống sót cao. |
- Cần tốn nhiều năng lượng và dinh dưỡng cho việc nuôi dưỡng thai nhi. Nếu không cung cấp đủ dinh dưỡng, con non sẽ yếu, dễ phát sinh bệnh tật. - Gặp khó khăn khi di chuyển hoặc săn mồi trong thời gian mang thai. - Kéo dài thời gian của các chu kì sinh sản. |
2. Quá trình sinh sản hữu tính ở người
- Quá trình sinh sản hữu tính gồm bốn giai đoạn kế tiếp nhau: hình thành giao tử (tinh trùng và trứng), thụ tinh, phát triển phôi thai và đẻ con, mỗi giai đoạn xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Quá trình sinh sản hữu tính ở người
a. Hình thành tinh trùng và trứng
- Các tế bào mầm sinh dục tạo ra giao tử được hình thành rất sớm trong giai đoạn phát triển phôi.
Quá trình sinh tinh (giao tử đực)
- Cơ chế: Tinh trùng hình thành trong ống sinh tinh của hai tinh hoàn, bắt đầu từ tinh nguyên bào. Tinh nguyên bào nguyên phân tạo thành tinh bào bậc 1, tinh bào bậc 1 (từ tuổi dậy thì) bắt đầu giảm phân I tạo thành tinh bào bậc 2; tinh bào bậc 2 tiếp tục giảm phân II tạo thành tinh tử. Tinh tử trải qua quá trình biệt hóa tạo thành tinh trùng.
Sơ đồ quá trình sinh tinh
- Thời gian sản sinh tinh trùng, tính từ tinh nguyên bào đến khi tạo thành tinh trùng mất khoảng 64 ngày. Hai tinh hoàn có khả năng sản sinh khoảng 120 triệu tinh trùng mỗi ngày. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng tinh trùng giảm dần theo tuổi.
Quá trình sinh trứng (giao tử cái)
- Quá trình sinh trứng diễn ra trong hai buồng trứng của nữ giới.
- Cơ chế:
Sơ đồ quá trình sinh trứng
+ Quá trình hình thành trứng bắt đầu trong giai đoạn phôi bằng việc sản xuất noãn nguyên bào từ các tế bào mầm sinh dục. Noãn nguyên bào nguyên phân nhiều lần và các tế bào này bắt đầu giảm phân, nhưng ngừng lại ở kì đầu giảm phân I. Các tế bào này nằm trong nang trứng gọi là noãn bào bậc 1 và ngừng phát triển cho đến trước khi sinh. Khi dậy thì, một số noãn bào bậc 1 phát triển và hoàn thành giảm phân I tạo thành noãn bào bậc 2, sau đó tiếp tục giảm phân II và ngừng lại ở kì giữa cho đến khi trứng rụng. Chỉ khi có tinh trùng đi vào, noãn bào mới tiếp tục giảm phân II.
+ Các tế bào trứng phát triển trong các nang trứng của buồng trứng. Mỗi nang trứng được cấu tạo từ một tế bào trứng (noãn bào), nhiều tế bào hạt và tế bào vỏ nang.
Cấu tạo nang trứng
+ Tế bào hạt của nang trứng tiết ra hormone estrogen kích thích niêm mạc tử cung phát triển. Sau khi nang trứng chín và vỡ ra, trứng được giải phóng vào ống dẫn trứng, phần còn lại của nang trứng phát triển thành thể vàng. Thể vàng tiết ra estrogen và progesterone kích thích niêm mạc tử cung tiếp tục phát triển, chuẩn bị đón hợp tử làm tổ.
- Buồng trứng của trẻ sơ sinh gái đã có khoảng 400 000 noãn bào bậc 1 nằm trong các nang trứng sơ cấp. Đến tuổi trưởng thành, buồng trứng của người phụ nữ trưởng thành chứa các nang trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Bắt đầu từ tuổi dậy thì cho đến khi mãn kinh, cứ khoảng 28 ngày thì có một nang trứng chín và trứng rụng, nghĩa là chu kì nang trứng chín và trứng rụng là khoảng 28 ngày. Do đó, chỉ khoảng 300 – 400 noãn bào bậc 1 phát triển thành tế bào trứng trưởng thành trong suốt cuộc đời người phụ nữ.
b. Thụ tinh
- Thụ tinh là sự kết hợp giữa tinh trùng đơn bội (n) và tế bào trứng đơn bội (n) tạo thành hợp tử lưỡng bội (2n) → hợp tử là tế bào có một nửa số lượng nhiễm sắc thể nhận từ bố và một nửa số lượng nhiễm sắc thể nhận từ mẹ.
- Thụ tinh diễn ra trong ống dẫn trứng, tại 1/3 ống dẫn trứng tính từ loa vòi trứng.
- Cơ chế thụ tinh:
(1) Tinh trùng đi qua lớp tế bào hạt.
(2) Đầu tinh trùng giải phóng enzyme giúp tinh trùng đi qua màng sáng.
(3) Tinh trùng gắn vào thụ thể trên màng sinh chất của tế bào trứng, gây ra phản ứng vỏ, ngăn không cho các tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng; màng tinh trùng hòa nhập với màng trứng.
(4) Nhân tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng và kết hợp với nhân của tế bào trứng tạo thành hợp tử.
Quá trình thụ tinh hình thành hợp tử
- Khi tinh trùng gắn vào thụ thể trên màng sinh chất của tế bào trứng thì gây ra phản ứng vỏ, ngăn không cho các tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng. Vì vậy, chỉ có một tinh trùng thụ tinh với một tế bào trứng để tạo thành hợp tử.
c. Phát triển phôi thai
Vị trí thụ tinh, các giai đoạn phát triển phôi sớm và phôi làm tổ trong tử cung
- Sau khi trứng thụ tinh với tinh trùng tạo thành hợp tử. Hợp tử phân bào liên tiếp trên đường di chuyển về phía tử cung và làm tổ.
- Nếu quá trình thụ thai diễn ra (phôi làm tổ được ở trong tử cung) thì giai đoạn phôi thai sẽ diễn ra:
+ Trong 8 tuần đầu, các tế bào hợp tử phân chia và phân hoá tạo thành mô và cơ quan nên gọi là giai đoạn phôi.
+ Sau giai đoạn phôi là giai đoạn hoàn thiện các cơ quan nên gọi là giai đoạn thai.
+ Giai đoạn phôi thai diễn ra trong cơ thể người mẹ kéo dài khoảng 9 tháng 10 ngày (40 tuần) và được nuôi dưỡng nhờ máu mẹ qua nhau thai.
d. Đẻ con (sinh con)
- Sau khoảng 9 tháng 10 ngày phát triển trong tử cung người mẹ, con sẽ được sinh ra.
- Cơ chế sinh con: Oxytocin kích thích tử cung co bóp, đồng thời kích thích nhau thai tiết ra prostagladin. Prostagladin hỗ trợ oxytocin làm tử cung co bóp mạnh hơn, đẩy thai nhi ra ngoài.
Cơ chế sinh con
3. Cơ chế điều hoà sinh sản
- Cơ chế điều hoà sinh sản chủ yếu là cơ chế điều hoà sinh tinh và sinh trứng.
- Hệ nội tiết đóng vai trò chủ yếu trong điều hoà sinh sản.
a. Cơ chế điều hoà sinh tinh
- Các hormone do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra đi theo đường máu đến tinh hoàn, kích thích tinh hoàn sinh tinh trùng.
Hormone |
Vai trò |
|
Điều hòa quá trình sinh tinh |
GnRH |
Kích thích tuyến yên tiết FSH và LH |
FSH |
Kích thích ống sinh tinh sản xuất tinh trùng |
|
LH |
Kích thích tế bào kẽ tiết ra hormone testosterone |
|
Testosterone |
Kích thích ống sinh tinh sản sinh tinh trùng |
Sơ đồ cơ chế điều hòa sinh tinh
- Cơ chế điều hoà sinh tinh được kiểm soát nhờ liên hệ ngược: Nồng độ testosterone trong máu tăng lên sẽ gây ức chế lên vùng dưới đồi và tuyến yên, làm giảm tiết GnRH, FSH và LH.
b. Cơ chế điều hoà sinh trứng
- Các hormone do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra đi theo đường máu đến buồng trứng, kích thích nang trứng phát triển và làm cho nang trứng chín và trứng rụng.
Điều hòa quá trình sinh trứng |
GnRH |
Kích thích tuyến yên tiết FSH và LH |
FSH |
Kích thích nang trứng phát triển và tiết ra estrogen |
|
LH |
Làm nang trứng chín và rụng, hình thành thể vàng và tiết ra progesterone và estrogen |
|
Estrogen và progesterone |
Kích thích niêm mạc tử cung phát triển dày lên |
Sơ đồ cơ chế điều hòa sinh trưởng
- Cơ chế điều hoà sinh trứng được kiểm soát nhờ liên hệ ngược: Nồng độ progesterone và estrogen trong máu tăng lên gây ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên, làm giảm tiết GnRH, FSH và LH.
c. Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tinh và sinh trứng
Môi trường sống và thần kinh ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và sinh trứng theo nhiều cách khác nhau:
- Căng thẳng thần kinh kéo dài như sợ hãi, lo lắng, buồn phiền, gây rối loạn sản xuất hormone, làm giảm sản sinh tinh trùng và rối loạn chu kì trứng chín và rụng.
Căng thẳng thần kinh kéo dài ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh tinh và sinh trứng
- Thiếu ăn, suy dinh dưỡng, chế độ ăn uống không hợp lí (thiếu chất dinh dưỡng thiết yếu), bệnh béo phì gây rối loạn chuyển hoá làm giảm sản sinh tinh trùng và rối loạn chu kì trứng chín và rụng.
Thể trạng cơ thể ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và sinh trứng
- Lối sống ít vận động, thường xuyên mặc quần lót chật làm giảm khả năng sản sinh tinh trùng.
Lối sống ít vận động ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh tinh và sinh trứng
- Nghiện thuốc lá, nghiện rượu, nghiện ma tuý gây rối loạn chuyển hoá làm giảm sản sinh tinh trùng, chu kì kinh nguyệt không đều.
Các chất kích thích ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh tinh và sinh trứng
III. ỨNG DỤNG
1. Một số biện pháp điều khiển số con ở động vật
a. Thụ tinh nhân tạo
- Thụ tinh nhân tạo bên trong cơ thể: là phương pháp bơm tinh trùng đã được chọn lọc vào buồng tử cung vào thời điểm nang trứng chín và trứng rụng (nhờ kích thích bằng hormone) tạo điều kiện cho quá trình thụ tinh hiệu quả. Hợp tử tạo ra phát triển thành phôi thai trong tử cung.
Thụ tinh nhân tạo bên trong cơ thể ở người
- Thụ tinh nhân tạo bên ngoài cơ thể:
+ Ví dụ: Một số loài cá như cá mè, cá trắm cỏ không đẻ trong các ao, hồ nuôi. Người ta tiêm dịch chiết từ tuyến dưới não của loài cá khác cho cá mè cái làm cho trứng chín hàng loạt, sau đó nặn trứng ra đĩa và cho trứng thụ tinh nhân tạo với tinh dịch của cá đực cùng loài rồi đem ấp nở ra cá mè con.
Thụ tinh nhân tạo bên ngoài cơ thể ở cá
+ Thụ tinh nhân tạo bên ngoài cơ thể ở người:
b. Thay đổi yếu tố môi trường
- Thay đổi thời gian chiếu sáng trong 24 giờ đối với gà nuôi nhốt làm cho gà đẻ nhiều hơn một trứng/ngày.
- Bổ sung chất khoáng vào thức ăn (từ vỏ trứng, ốc, hến,...) làm tăng đẻ trứng ở vịt.
c. Nuôi cấy phôi
- Tiêm hormone thúc đẩy sự chín và rụng nhiều trứng cùng một lúc rồi lấy các trứng đó ra ngoài, cho trứng thụ tinh nhân tạo để thu được nhiều hợp tử. Giữ các hợp tử trong môi trường thích hợp bên ngoài cơ thể để các hợp tử phát triển thành phôi. Cấy các phôi này vào tử cung của một hoặc nhiều động vật cái để cho nhiều cá thể con.
Kĩ thuật gây rụng nhiều trứng
- Ở giai đoạn phôi hai, bốn hoặc tám tế bào, người ta tách các tế bào phôi thành từng tế bào riêng rẽ. Nuôi các tế bào phôi đó trong môi trường thích hợp để phát triển thành phôi mới, sau đó cấy riêng từng phôi mới vào tử cung của các động vật cái. Bằng cách này có thể thu được nhiều con cùng giới tính và giống hệt nhau chi từ một trứng đã thụ tinh.
Kĩ thuật tách phôi
2. Một số biện pháp điều khiển giới tính ở động vật
- Sử dụng các kĩ thuật như lọc, li tâm, điện di để tách tinh trùng thành hai loại, một loại có nhiễm sắc thể giới tính X và loại kia có nhiễm sắc thể giới tính Y. Tuỳ theo mục đích và nhu cầu cần con đực hay con cái để chọn ra loại tinh trùng cho thụ tinh với trứng.
Cơ chế xác định giới tính ở người
- Nuôi cá rô phi bột (cá nhỏ) bằng 17-methyltestosterone (một loại testosterone tổng hợp) phối hợp vitamin C sẽ tạo ra 90% cá rô phi đực. Cá rô phi đực cho kích thước lớn, nhiều thịt và lớn nhanh hơn.
Nuôi cá rô phi bột (cá nhỏ) bằng 17-methyltestosterone tạo cá rô phi đực
- Chiếu tia tử ngoại lên tằm sẽ tạo ra nhiều tằm đực hơn, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế do tằm đực cho nhiều tơ hơn so với tằm cái.
Chiếu tia tử ngoại lên tằm sẽ tạo ra nhiều tằm đực
3. Một số thành tựu thụ tinh trong ống nghiệm
- Ở người, thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp hỗ trợ sinh sản, sử dụng cho điều trị hiếm muộn.
- Thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp cho trứng và tinh trùng thụ tinh trong ống nghiệm để tạo ra phôi, sau đó phôi được chuyển vào buồng tử cung của phụ nữ để làm tổ và phát triển thành thai nhi.
Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm
- Ngoài phương pháp trộn trứng với nhiều tinh trùng trong ống nghiệm để thụ tinh, hiện nay người ta còn sử dụng phương pháp tiêm một tinh trùng vào trong tế bào chất của một trứng để thụ tinh, sau đó cho phôi phát triển và cấy vào buồng tử cung.
Tiêm 1 tinh trùng vào trong tế bào trứng
- Thành tựu: Năm 1997, thụ tinh trong ống nghiệm lần đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam và năm 1998, ba em bé thụ tinh trong ống nghiệm đã chào đời. Từ đó đến nay, đã có hơn hai mươi nghìn trẻ em ở Việt Nam được ra đời bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm.
Em bé được tạo ra nhờ phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm
4. Sinh đẻ có kế hoạch ở người và các biện pháp tránh thai
a. Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
- Sinh đẻ có kế hoạch là điều chỉnh số con, thời điểm sinh con và khoảng cách sinh con sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
- Về số con:
+ Với đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá của nước ta hiện nay, mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con.
Mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con
+ Đông con gây ra nhiều bất lợi cho các cặp vợ chồng như tăng chi phí ăn mặc, học tập, nhà ở, thuốc chữa bệnh; tốn nhiều sức lực và thời gian cho chăm sóc, dạy dỗ con, giảm thời gian nghỉ ngơi, hồi phục sức khoẻ của người mẹ (cơ tử cung chùng nhão, dễ bị sa tử cung, dễ mắc bệnh phụ khoa, tỉ lệ tử vong ở mẹ tăng theo tuổi và số lần đẻ);...
Đông con dẫn đến nhiều hệ lụy cho cuộc sống gia đình
- Về thời điểm sinh con:
+ Phụ nữ không nên đẻ sớm: Phụ nữ sinh con trước tuổi 18 được coi là đẻ sớm. Trước 18 tuổi, tử cung chưa phát triển hoàn chỉnh về cấu tạo và chức năng nên phôi thai phát triển không thuận lợi, khi sinh con dễ bị rách cổ tử cung, vỡ tử cung, viêm tử cung, tỉ lệ đẻ khó và tử vong khi sinh con cao,…
Đẻ sớm dẫn đến nhiều hệ lụy
+ Phụ nữ không nên đẻ muộn: Phụ nữ sinh con sau 35 tuổi được coi là đẻ muộn. Từ tuổi 35 trở lên, chức năng sinh lí của hệ sinh dục phụ nữ bắt đầu suy giảm, khả năng thụ thai, mang thai giảm, tỉ lệ sảy thai và mang thai ngoài tử cung cao,...
Không nên sinh con quá muộn
- Về khoảng cách sinh con:
+ Phụ nữ không nên đẻ dày: Khoảng cách sinh con kế tiếp nhau không nên dưới 3 năm vì thời gian phụ nữ chửa, đẻ, nuôi con nhỏ và hồi phục lại sức khoẻ phải cần đến 3 năm.
Khoảng cách sinh con kế tiếp nhau không nên dưới 3 năm
→ Cần phải sinh đẻ có kế hoạch vì các lý do sau đây:
- Chủ động kiểm soát số con, thời điểm sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh. Giúp cha mẹ chuẩn bị tốt hơn về điều kiện tài chính, thời gian và các nguồn lực khác, nhằm tăng khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, nâng cao chất lượng dân số và tránh bùng nổ dân số.
- Đảm bảo sức khỏe của mẹ và bé, giúp người mẹ hồi phục sức khỏe nhanh hơn, giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa, các biến chứng sau sinh hoặc giảm nguy cơ tử vong.
- Giảm thiểu áp lực đối với kinh tế xã hội, tài nguyên môi trường, đảm bảo chất lượng cuộc sống và ổn định nền kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia.
b. Các biện pháp tránh thai
- Sử dụng biện pháp tránh thai giúp phụ nữ tránh được việc phá thai hoặc sinh con ngoài ý muốn, đồng thời giúp giữ gìn sức khoẻ và hạnh phúc gia đình.
- Hiện nay có rất nhiều biện pháp tránh thai an toàn và hiệu quả:
Một số biện pháp tránh thai
Tên biện pháp tránh thai |
Cơ chế tác dụng |
1. Tính vòng kinh |
Tránh giao hợp vào ngày có khả năng thụ tinh. |
2. Thuốc tránh thai hằng ngày |
Chứa hormone estrogen, progesterone hoặc chất tương đương, có tác dụng ức chế trứng chín và rụng. |
3. Thuốc tránh thai khẩn cấp |
Chứa hormone liều cao, ức chế ngay lập tức không cho trứng rụng. Làm biến đổi niêm mạc tử cung, ngăn cản sự làm tổ của phôi thai ở tử cung. |
4. Dùng bao cao su |
Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng. |
5. Xuất tinh ngoài |
Trứng và tinh trùng không gặp nhau. |
6. Dụng cụ tử cung loại chữ T |
Ngăn không cho tinh trùng đi vào vòi trứng và ngăn sự làm tổ của phôi thai trong tử cung. |
7. Triệt sản nữ |
Cắt và thắt ống dẫn trứng, làm ngăn cách trứng và tinh trùng. |
8. Triệt sản nam |
Cắt và thắt ống dẫn tinh, do đó tinh trùng không đi vào được túi tinh. Do đó, khi xuất tinh chỉ có tinh dịch mà không có tinh trùng. |
9. Không quan hệ tình dục |
Ngăn không cho tinh trùng và trứng gặp nhau. |
- Trước khi sử dụng biện pháp tránh thai, nam, nữ cần phải được bác sĩ hay người có chuyên môn về biện pháp tránh thai tư vấn để có thể lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp với lứa tuổi, giới tính, trạng thái sinh lí của mỗi người. Ví dụ: Nam, nữ mới bước vào tuổi trưởng thành không nên sử dụng biện pháp thắt ống dẫn tinh, thắt ống dẫn trứng mà nên sử dụng các biện pháp tránh thai khác.
Tư vấn biện pháp tránh thai
(199k) Xem Khóa học Sinh 11 KNTT
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 11 Kết nối tri thức hay khác:
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 23: Thực hành: Quan sát biến thái ở động vật
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 24: Khái quát về sinh sản ở sinh vật
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 26: Thực hành: Nhân giống vô tính và thụ phấn cho cây
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 28: Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể sinh vật
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 29: Một số ngành nghề liên quan đến sinh học cơ thể
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:
- Giải sgk Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Sinh 11 Kết nối tri thức
- Giải SBT Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Giải lớp 11 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 11 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 11 Cánh diều (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 11 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 11 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 11 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 11 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 11 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 11 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - KNTT
- Giải sgk Tin học 11 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 11 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 11 - KNTT