Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
Với tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh 11.
Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
(199k) Xem Khóa học Sinh 11 KNTT
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC YẾU TỐ NGOẠI CẢNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT
1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển ở thực vật
- Sinh trưởng và phát triển ở thực vật xảy ra tại các vị trí có mô phân sinh (ngọn thân, đỉnh cành, chóp rễ,...).
- Thực vật có hình thức sinh trưởng không giới hạn: Quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra trong suốt đời sống của thực vật (từ giai đoạn hạt cho đến khi cây già và chết) do sự phân chia liên tục của các tế bào tại các mô phân sinh.
- Quá trình sinh trưởng và phát triển ở thực vật biểu hiện bằng sự gia tăng kích thước, sự xuất hiện và thay mới của các cơ quan như cành, lá, rễ, hoa, quả,...
Các cây thân gỗ lâu năm có sự gia tăng chiều cao cây, đường kính thân trong suốt chu kì sống của nó
2. Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật
Quá trình sinh trưởng và phát triển ở thực vật chịu sự chi phối của nhiều yếu tố môi trường như nước, ánh sáng, nhiệt độ, chất dinh dưỡng,...
a. Nước
- Nước là nguyên liệu của quang hợp, hô hấp; tham gia vào quá trình dẫn dài của tế bào, dinh dưỡng khoáng,... Vì vậy, nước ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của thực vật như chiều cao cây, nảy mầm của hạt, diện tích lá,...
Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến chỉ số diện tích lá của cây ngô
b. Ánh sáng
- Ánh sáng là nguồn năng lượng của quá trình tổng hợp chất hữu cơ trong quang hợp, qua đó đảm bảo nguồn vật liệu cho thực vật sinh trưởng, phát triển.
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quang hợp ở thực vật
- Ngoài ra, ánh sáng cũng là tác nhân điều tiết sự tổng hợp, phân giải một số chất như hormone, phytochrome,... tác động đến quá trình phát sinh hình thái của thực vật, điều tiết sự ra hoa, ảnh hưởng đến tỉ lệ nảy mầm của hạt,…
Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự nảy mầm của hạt rau diếp (Lactuca sativa L.)
Hạt nảy mầm trong tối (a) và trong điều kiện được chiếu ánh sáng đỏ (b)
c. Nhiệt độ
- Mỗi loài thực vật sinh trưởng, phát triển thuận lợi trong một khoảng nhiệt độ nhất định, điều này quyết định đến sự phân bố của thực vật trong tự nhiên.
- Nhiệt độ tối ưu của đa số các loài cây trồng nhiệt đới dao động trong khoảng 20 – 30 °C, trong khi cây ôn đới là khoảng 15 – 20 °C.
- Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt, khả năng ra hoa, hình thái của cơ quan sinh sản,... Trong một giới hạn nhất định, tăng nhiệt độ sẽ làm tăng tỉ lệ nảy mầm và rút ngắn thời gian nảy mầm của hạt.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỉ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của hạt táo Berber (Ziziphus lotus)
d. Chất khoáng
- Chất khoáng là thành phần cấu tạo tế bào và tham gia điều tiết các quá trình sinh lí trong cây.
- Thiếu các nguyên tố khoáng thiết yếu làm chậm quá trình sinh trưởng của cây, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông sản, thiếu trong thời gian dài, cây có thể ngừng sinh trưởng và chết.
Cây cà chua trồng trong điều kiện thiếu calcium, quả hình thành sẽ bị thối ở đỉnh
II. MÔ PHÂN SINH, SINH TRƯỞNG SƠ CẤP VÀ SINH TRƯỞNG THỨ CẤP
1. Mô phân sinh
- Khái niệm: Mô phân sinh là nhóm các tế bào chưa phân hoá, có khả năng phân chia tạo tế bào mới trong suốt đời sống của thực vật.
- Phân loại: Mô phân sinh ở thực vật gồm mô phân sinh đỉnh, mô phân sinh bên và mô phân sinh lóng.
Vị trí và vai trò của các loại mô phân sinh thực vật
Mô phân sinh đỉnh |
Mô phân sinh bên |
Mô phân sinh lóng |
|
Vị trí |
Có ở ngọn cây, đỉnh cành và chóp rễ của cả cây một lá mầm và cây hai lá mầm. |
Nằm ở phần vỏ và trụ của thân, rễ; chỉ có ở cây hai lá mầm. |
Nằm ở vị trí các mắt của thân cây một lá mầm. |
Vai trò |
Làm tăng chiều cao của cây, chiều dài của cành; tăng chiều dài của rễ. |
Làm tăng đường kính của thân. |
Làm tăng chiều dài của lóng. |
- Trong kĩ thuật nhân giống in vitro, mô phân sinh đỉnh thường được sử dụng làm vật liệu nuôi cấy tạo cây hoàn chỉnh, giúp nhân nhanh các giống cây trồng trong một thời gian ngắn.
2. Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp
Sinh trưởng ở thực vật có hai kiểu: sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp.
a. Sinh trưởng sơ cấp
- Sinh trưởng sơ cấp là kết quả hoạt động của mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng dẫn đến sự gia tăng chiều cao của cây và chiều dài của rễ.
Sinh trưởng sơ cấp ở thân và rễ
- Sinh trưởng sơ cấp gặp ở tất cả các loại cây:
+ Cây một lá mầm và cây hai lá mầm thân thảo chỉ có sinh trưởng sơ cấp, cây chủ yếu sinh trưởng về chiều cao, hạn chế tăng trưởng về đường kính. Đặc biệt, ở cây một lá mầm (lúa, ngô, cỏ lồng vực,...) có mô phân sinh lóng nên thân cây vẫn có thể cao lên khi mô phân sinh đỉnh đã bị cắt bỏ.
+ Với cây hai lá mầm thân gỗ, sinh trưởng sơ cấp diễn ra ở giai đoạn cây non, khi trưởng thành, sinh trưởng sơ cấp chỉ có ở rễ và thân non mới hình thành, phần thân và rễ còn lại chuyển sang sinh trưởng thứ cấp.
b. Sinh trưởng thứ cấp
- Sinh trưởng thứ cấp là kết quả phân chia của các tế bào mô phân sinh bên có ở thân và rễ của cây hai lá mầm dẫn đến sự gia tăng đường kính của thân và rễ.
Sinh trưởng thứ cấp
- Cấu tạo mô phân sinh bên:
Mặt cắt ngang thân cây gỗ thể hiện cấu tạo của thân
+ Mô phân sinh bên gồm tầng sinh mạch (tầng phát sinh mạch dẫn) và tầng sinh bần (tầng phát sinh vỏ).
+ Tầng sinh mạch phân chia tạo mạch gỗ thứ cấp ở phía trong và mạch rây thứ cấp nằm ở phía ngoài thân, từ đó làm tăng đường kính của thân.
+ Tầng sinh bần phân chia tạo lớp bần (lớp tế bào biểu bì) thay thế lớp bần cũ đã già, giúp bảo vệ thân khỏi mất nước và sự xâm nhập của các sinh vật gây hại.
- Sinh trưởng thứ cấp qua các năm tạo nên các lớp gỗ thứ cấp, từ đó hình thành nên các vòng sinh trưởng hay còn gọi là vòng gỗ. Kích thước của vòng gỗ có thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
Vòng gỗ
* Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp:
<Sinh trưởng sơ cấp |
Sinh trưởng thứ cấp |
- Là sinh trưởng làm tăng chiều dài của thân và rễ. |
- Là sinh trưởng làm tăng đường kính của thân và rễ cây. |
- Do mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh lóng đảm nhiệm. |
- Do mô phân sinh bên (tầng sinh mạch và tầng sinh bần) đảm nhiệm. |
- Có ở cây một lá mầm hoặc phần thân non của cây hai lá mầm. |
- Chỉ có ở cây hai lá mầm. |
III. HORMONE THỰC VẬT
Bên cạnh yếu tố di truyền, hormone là nhân tố quan trọng giúp điều tiết các quá trình sinh trưởng và phát triển ở thực vật.
1. Khái niệm và vai trò của hormone thực vật
a. Khái niệm
- Hormone thực vật (còn gọi là phytohormone hay chất điều hoà sinh trưởng) là các chất hữu cơ có hoạt tính sinh học cao, được tổng hợp với lượng nhỏ ở các cơ quan, bộ phận nhất định trong cây, tham gia điều tiết các hoạt động sống của thực vật.
b. Vai trò
- Ở cấp độ tế bào, hormone thực vật có vai trò điều tiết sự phân chia, dãn dài và phân hoá của tế bào, hormone cũng có thể làm thay đổi độ trương nước của tế bào,...
- Ở cấp độ cơ thể, hormone có vai trò:
+ Thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển ở thực vật như: sinh trưởng của chồi ngọn, nảy mầm của hạt, chín của quả,... hoặc ức chế sự sinh trưởng, đẩy nhanh sự già hoá ở cây qua các phản ứng ngủ của hạt, rụng lá, rụng quả,...
+ Hormone tham gia điều khiển các đáp ứng của thực vật với các kích thích đến từ môi trường.
2. Các loại hormone thực vật
- Dựa vào hoạt tính sinh học, hormone thực vật được chia thành hai nhóm: nhóm kích thích sinh trưởng (auxin, gibberellin và cytokinin) và nhóm ức chế sinh trưởng (abscisic acid, ethylene).
- Hormone thực vật có thể được tổng hợp bởi con người (gọi là hormone ngoại sinh hay hormone tổng hợp) với mục đích điều khiển các hoạt động sống của thực vật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng.
a. Nhóm hormone kích thích sinh trưởng
Auxin
- Loại auxin phổ biến nhất ở thực vật là IAA (3 – indolacetic acid), ngoài ra còn có một số loại auxin ngoại sinh khác như NAA; 24 – D,...
- Ví trí tổng hợp: Trong cơ thể thực vật, auxin được tổng hợp ở các cơ quan đang sinh trưởng mạnh (chồi ngọn, lá non, phấn hoa, phôi hạt).
- Chiều vận chuyển: Được vận chuyển hướng gốc đến rễ theo mạch rây.
- Tác dụng sinh lí: Auxin ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sinh lí từ cấp độ tế bào đến cơ thể.
+ Ở cấp độ tế bào, auxin kích thích phân bào, dãn dài của tế bào và phối hợp với hormone khác kích thích quá trình biệt hoá tế bào.
+ Ở cấp độ cơ thể, auxin có nhiều tác dụng sinh lí khác nhau (tạo ưu thế ngọn, thúc đẩy phân hóa mô mạch, hạn chế sự rụng lá,…). Bên cạnh đó, auxin cũng làm tăng kích thước của quả, làm chậm quá trình chín và hạn chế rụng quả, làm liền vết thương,…
Một số tác dụng sinh lí của auxin
Gibberellin
- Ví trí tổng hợp: Trong cây, gibberellin được tổng hợp chủ yếu ở các cơ quan đang sinh trưởng (quả non, lá non, đỉnh chồi và đỉnh rễ).
- Hướng vận chuyển: Được vận chuyển theo cả hai chiều, hướng ngọn và hướng gốc theo mạch gỗ và mạch rây.
- Tác dụng sinh lí:Gibberellin ảnh hưởng đến nhiều quá trình sinh lí như:
+ Tăng chiều dài của thân và lóng do gibberellin kích thích sự phân chia và dãn dài của tế bào.
+ Kích thích nảy mầm của củ và hạt thông qua hoạt hoá enzyme.
+ Thúc đẩy sự hình thành và phân hoá giới tính của hoa, sự sinh trưởng của quả. Ví dụ: gibberellin làm tăng chiều dài của cuống và thân mang quả (chùm) ở nho không hạt, giúp tạo không gian cho quả tăng kích thước.
Ảnh hưởng của gibberellin đến chiều dài của cuống quả và chùm nho không hạt
Cytokinin
- Có nhiều loại cytokinin khác nhau đã được tìm thấy ở thực vật.
- Vị trí tổng hợp: Được tổng hợp nhiều ở mô phân sinh đỉnh rễ. Ngoài ra, cytokinin còn được hình thành ở quả non, lá non.
- Hướng vận chuyển: Được vận chuyển đến các cơ quan khác theo hệ thống mạch gỗ.
- Tác dụng sinh lí: Cytokinin có vai trò sinh lí như:
+ Kích thích sự phân chia tế bào.
+ Phối hợp với auxin, tác động đến sự phân hoá cơ quan của thực vật, đặc biệt là sự phân hoá chồi. Tác dụng sinh lí này được ứng dụng phổ biến trong kĩ thuật nuôi cấy mô, tế bào thực vật.
Ảnh hưởng của kinetin (cytokinin tổng hợp) và auxin đến sự hình thành chồi ở mô sẹo (callus) trong nuôi cấy mô, tế bào thực vật
+ Làm chậm sự già hoá của thực vật, giảm ưu thế ngọn hay kích thích sự nảy mầm của hạt.
b. Nhóm hormone ức chế sinh trưởng
Abscisic acid
- Vị trí tổng hợp: Được tổng hợp ở hầu hết các bộ phận của cây (rễ, hoa, quả,…) và được tích luỹ nhiều trong các cơ quan già, sắp rụng hay đang ở trạng thái ngủ nghỉ. Khi gặp một số yếu tố môi trường bất lợi (stress) như hạn hán, ngập úng, bệnh lí, cây thường tăng cường tổng hợp abscisic acid.
- Hướng vận chuyển: Được vận chuyển theo hai chiều: hướng ngọn theo mạch gỗ và hướng gốc theo mạch rây.
- Tác dụng sinh lí:
+ Ức chế sự nảy mầm của hạt.
+ Thúc đẩy quá trình đóng khí khổng.
+ Kích thích hóa già thân, lá,…
+ Tăng khả năng chống chịu: hạn, mặn, bệnh,…
+ Ức chế sự sinh trưởng của cành, lóng.
Một số tác dụng sinh lí của abscisic acid
Ethylene
- Vị trí tổng hợp: Được tổng hợp nhiều trong giai đoạn già hóa của cây và quá trình chín của quả. Bên cạnh đó, tổn thương cơ học, hạn hán,... cũng thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp hormone này.
- Hướng vận chuyển: Là hormone thực vật duy nhất tồn tại ở thể khí nên được vận chuyển bằng con đường khuếch tán trong phạm vi hẹp.
- Tác dụng sinh lí: Ethylene có một số vai trò sau:
+ Thúc đẩy sự chín của quả.
+ Kích thích sự rụng của lá, hoa, quả.
+ Kích thích sự hình thành lông hút và rễ phụ.
+ Kích thích sự ra hoa của một số loài thực vật như dứa, xoài, dưa chuột,…
Ethylen làm chín trái cây
3. Tương quan giữa các hormone
- Ở thực vật, một quá trình sinh lí thường chịu sự chi phối của hai hay nhiều loại hormone khác nhau. Tương quan giữa các hormone quyết định kết quả của quá trình sinh lí được điều tiết.
- Tương quan hormone thực vật có hai loại: tương quan chung và tương quan riêng.
a. Tương quan chung
- Tương quan chung là tương quan giữa hormone thuộc nhóm kích thích sinh trưởng với hormone thuộc nhóm ức chế sinh trưởng.
- Theo chu kì phát triển của cây, tác động của hormone kích thích có xu hướng giảm dần, trong khi tác động của các hormone ức chế tăng dần: Ở giai đoạn cây đang sinh trưởng và phát triển, hormone kích thích được tổng hợp với lượng lớn, chi phối và thúc đẩy hình thành các cơ quan sinh dưỡng. Khi cây chuyển sang giai đoạn sinh sản và bước vào giai đoạn già hoá, hormone ức chế được tổng hợp với lượng tăng dần.
- Căn cứ vào kiểu tương quan này, người ta có thể điều khiển thời gian ra hoa, tạo quả, chín của quả,... thông qua các biện pháp kĩ thuật như sử dụng hormone ngoại sinh, gây stress,... để phục vụ mục đích của con người.
b. Tương quan riêng
- Tương quan riêng là tương quan giữa hai hay nhiều loại hormone khác nhau thuộc cùng một nhóm hay khác nhóm.
- Một quá trình phát triển có thể được kích thích bởi một hoặc nhiều loại hormone, đồng thời lại bị ức chế bởi loại hormone khác.
Mối tương quan của các loại hormone trong một số quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật
- Dựa vào hiểu biết về tương quan riêng, con người có thể chủ động điều chỉnh các quá trình phát sinh hình thái, các hoạt động sinh lí theo hướng có lợi như sử dụng các hormone ngoại sinh trong quá trình canh tác hay bảo quản nông sản,...
4. Ứng dụng của hormone trong thực tiễn
- Hormone ngoại sinh ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp giúp nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm, nguyên liệu,... của con người.
Một số ứng dụng của hormone ngoại sinh trong sản xuất nông nghiệp
- Để nâng cao hiệu quả tác động khi sử dụng hormone ngoại sinh, cần tuân thủ các nguyên tắc: đúng liều lượng, đúng nồng độ, đảm bảo tính đối kháng và sự phối hợp giữa các loại hormone.
- Bên cạnh đó, do thực vật không có enzyme phân giải các hormone ngoại sinh nên khi xử lí các hormone ngoại sinh trên các đối tượng cây trồng được sử dụng làm thức ăn cho người cần tuân thủ tuyệt đối liều lượng, nồng độ khuyến cáo,... nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, không gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người sử dụng.
IV. PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT CÓ HOA
1. Quá trình phát triển ở thực vật có hoa
- Quá trình phát triển của thực vật có hoa gồm các giai đoạn là: Giai đoạn hạt, giai đoạn non trẻ, giai đoạn trưởng thành, giai đoạn sinh sản, giai đoạn già. Các giai đoạn này được xác định bằng sự thay đổi về hình thái, cấu tạo của các mô, cơ quan.
Sơ đồ các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây ớt
Giai đoạn |
Dấu hiệu nhận biết |
Giai đoạn hạt |
Tính từ khi hạt rời khỏi cây mẹ cho đến khi nó nảy mầm thành cây mầm. |
Giai đoạn non trẻ |
Tính từ khi xuất hiện lá thật thứ nhất đến lá thật thứ hai, ba, bốn,… được hình thành, tùy từng loại cây. |
Giai đoạn trưởng thành |
Kết thúc giai đoạn non trẻ cho đến khi mầm hoa xuất hiện. |
Giai đoạn sinh sản |
Hoa xuất hiện đến khi quả chín. |
Giai đoạn già |
Thân, lá bắt đầu hóa vàng, quả chín và rụng. |
- Với cây một năm, toàn bộ các giai đoạn của quá trình phát triển chỉ diễn ra trong thời gian một năm, trong khi đó ở cây lâu năm, giai đoạn sinh sản lặp lại một số lần trong vòng đời của nó, số lần lặp lại của giai đoạn này phụ thuộc vào loài.
2. Các nhân tố chi phối quá trình phát triển của thực vật có hoa
- Sự xuất hiện của hoa là mốc đánh dấu sự chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sang giai đoạn phát triển sinh sản.
- Quá trình ra hoa ở thực vật chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong và bên ngoài.
a. Các nhân tố bên trong
- Yếu tố di truyền: Tuỳ từng loài, thực vật ra hoa khi đến độ tuổi nhất định. Ví dụ: Ở cây ăn quả lâu năm trồng từ hạt, hoa sẽ xuất hiện sau khoảng 3 – 5 năm, trong khi một số loài tre chỉ ra hoa sau khoảng 50 năm.
Cây cà chua ra hoa khi đã đạt đến tuổi xác định
- Hormone: Tương quan về nồng độ giữa các hormone quyết định đến sự chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang giai đoạn sinh sản ở thực vật.
b) Các nhân tố bên ngoài
- Ánh sáng: Sự ra hoa của nhiều loài thực vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm gọi là quang chu kì. Căn cứ vào phản ứng của thực vật với quang chu kì, thực vật được chia làm ba nhóm:
+ Thực vật đêm dài (thực vật ngày ngắn): là nhóm thực vật ra hoa trong điều kiện ngày ngắn, đêm dài. Ví dụ: cúc, thược dược, cà tím, đậu tương, mía,…
+ Thực vật đêm ngắn (thực vật ngày dài): là nhóm ra hoa trong điều kiện ngày dài, đêm ngắn. Ví dụ: thanh long, dâu tây, cà rốt, củ cải đường, hành,...
+ Thực vật trung tính: là nhóm thực vật ra hoa không phụ thuộc vào độ dài thời gian chiếu sáng trong ngày. Ví dụ: cà chua, lạc, hướng dương,...
Sự ra hoa của cây đêm ngắn và cây đêm dài
- Nhiệt độ: Một số loài cây chỉ ra hoa khi có khoảng thời gian tiếp xúc với nhiệt độ thấp, hiện tượng này gọi là sự xuân hoá. Hiện tượng xuân hoá thường gặp ở các cây trồng có nguồn gốc từ các nước ôn đới nơi có mùa đông lạnh giá. Sự xuân hoá giúp kéo dài thời gian sinh trưởng, tăng sức chống chịu của cây trồng với điều kiện lạnh giá Ví dụ: Cây cà rốt ra hoa trong điều kiện nhiệt độ thấp khoảng 1 – 10 °C, kéo dài 10 – 12 tuần; cây cải bắp trải qua điều kiện nhiệt độ 5 – 8 °C trong khoảng 6 – 8 tuần sẽ ra hoa. Nếu thời gian tiếp xúc với nhiệt độ thấp không đủ dài thì cây có thể không ra hoa.
Sự xuân hóa
- Chất dinh dưỡng: Chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến thời gian và khả năng ra hoa của thực vật. Trong điều kiện đất giàu nitrogen, cây thường kéo dài thời gian sinh trưởng sinh dưỡng và chậm ra hoa. Trong khi cây có xu hướng ra hoa sớm khi trồng trên đất nghèo dinh dưỡng.
Cây kéo dài thời gian sinh trưởng sinh dưỡng trong điều kiện đất giàu nitrogen
V. ỨNG DỤNG HIỂU BIẾT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
- Điều chỉnh trạng thái ngủ nghỉ của hạt giống, củ giống: (1) sử dụng hormone (abscisic acid, ethylene) hay các chất ức chế sinh trưởng để duy trì trạng thái ngủ, ức chế sự nảy mầm của hạt, củ giống trong bảo quản; (2) phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ, thúc đẩy nảy mầm bằng cách sử dụng gibberellin hay đặt hạt giống, củ giống trong điều kiện môi trường (nước, ánh sáng, nhiệt độ thích hợp) thuận lợi.
Sử dụng hormone có thể thúc đẩy sự nảy mầm của hạt
- Điều khiển sự ra hoa của thực vật dựa trên các hiểu biết về quang chu kì, sự xuân hoá, tương quan dinh dưỡng hay vai trò của các loại hormone,...
+ Sử dụng các biện pháp chiếu sáng bổ sung để điều chỉnh thời gian ra hoa của các cây trồng có phản ứng quang chu kì như thanh long, hoa cúc, mía,...
Một số ví dụ điều khiển sự ra hoa ở cây trồng bằng ánh sáng
+ Điều chỉnh tỉ lệ các loại phân bón cũng có thể thúc đẩy hoặc làm chậm sự ra hoa của thực vật.
Điều chỉnh tỉ lệ phân bón để thúc đẩy sự ra hoa
+ Hormone ngoại sinh thuộc nhóm gibberellin được sử dụng để thúc đẩy một số cây trồng ra hoa như xà lách, bắp cải, lay ơn,…
Sử dụng gibberellin để kích thích sự ra hoa
+ Xử lí nhiệt độ thấp cũng góp phần rút ngắn thời gian sinh trưởng sinh dưỡng, kích thích các cây như loa kèn, ly,... ra hoa.
Xử lí lạnh kích thích sự ra hoa ở hoa ly
- Xác định tuổi thọ của cây thông qua đếm vòng gỗ: Dựa trên việc đếm vòng gỗ trên mặt cắt của thân cây, con người có thể xác định được tuổi của cây, qua đặc điểm của các vòng gỗ cũng có thể xác định được đặc điểm khí hậu trong thời kì sinh trưởng của cây.
Vòng gỗ hằng năm
(199k) Xem Khóa học Sinh 11 KNTT
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 11 Kết nối tri thức hay khác:
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 21: Thực hành: Bấm ngọn, tỉa cành, xử lí kích thích tố và tính tuổi cây
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 22: Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 23: Thực hành: Quan sát biến thái ở động vật
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 24: Khái quát về sinh sản ở sinh vật
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:
- Giải sgk Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Sinh 11 Kết nối tri thức
- Giải SBT Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Giải lớp 11 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 11 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 11 Cánh diều (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 11 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 11 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 11 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 11 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 11 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 11 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - KNTT
- Giải sgk Tin học 11 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 11 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 11 - KNTT