Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 18: Tập tính ở động vật
Với tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 Bài 18: Tập tính ở động vật sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 11 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh 11.
Lý thuyết Sinh 11 Kết nối tri thức Bài 18: Tập tính ở động vật
(199k) Xem Khóa học Sinh 11 KNTT
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TẬP TÍNH
1. Khái niệm
- Tập tính là những hành động của động vật trả lời lại kích thích từ môi trường trong và ngoài, đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển.
- Động vật thể hiện tập tính khi bị kích thích. Kích thích có thể đến từ bên trong hoặc từ bên ngoài cơ thể.
+ Kích thích bên trong cho động vật biết điều gì đang xảy ra bên trong cơ thể. Ví dụ: Tín hiệu đói báo tin cho cơ thể biết cần bổ sung năng lượng, từ đó gây ra các hành động tìm kiếm thức ăn.
Tập tính tìm kiếm thức ăn của hổ
+ Kích thích bên ngoài cho động vật biết tin về môi trường xung quanh. Ví dụ: Tiếng động hoặc mùi phát ra từ kẻ săn mồi làm cho con mồi cảnh giác và tìm cách lẩn trốn.
Chuột lẩn trốn khi nhìn thấy mèo
2. Vai trò của tập tính
- Làm tăng khả năng sinh tồn của động vật. Ví dụ: Hươu nai chạy trốn để giữ tính mạng khi gặp hổ.
Hươu nai chạy trốn để giữ tính mạng khi gặp hổ
- Đảm bảo cho sự thành công sinh sản. Ví dụ:Vào mùa sinh sản, hươu đực “giao đấu” với nhau để chọn ra con khoẻ hơn được quyền giao phối với hươu cái. Con của con đực khoẻ mạnh có khả năng sống sót và truyền gene cho thế hệ sau cao hơn.
Tập tính “giao đấu” ở hươu đực vào mùa sinh sản
- Đảm bảo duy trì cân bằng nội môi. Ví dụ: Khi thời tiết lạnh, cơ thể thằn lằn bị hạ nhiệt độ, thụ thể lạnh báo tin về não, não ra quyết định di chuyển đến nơi có ánh nắng để thu nhiệt, điều này giúp thằn lằn đưa nhiệt độ cơ thể trở về nhiệt độ tối ưu.
Tập tính phơi nắng của thằn lằn
II. TẬP TÍNH BẨM SINH VÀ TẬP TÍNH HỌC ĐƯỢC
Tập tính ở động vật rất phong phú và đa dạng, tuy vậy, dựa vào nguồn gốc, có thể chia thành hai loại: tập tính bẩm sinh và tập tính học được.
1. Tập tính bẩm sinh
- Khái niệm: Tập tính bẩm sinh là tập tính sinh ra đã có, di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.
- Đặc điểm:
+ Có tính bẩm sinh, do gene quy định.
+ Di truyền, rất bền vững,đặc trưng cho loài.
+ Tác nhân kích thích thích ứng với thụ thể cảm giác.
+ Số lượng có giới hạn.
+ Trung ương thần kinh nằm ở tuỷ sống, thân não.
- Ví dụ về tập tính bẩm sinh: Ếch đực kêu sau cơn mưa đầu hạ để gọi bạn tình; Ve sầu non (ấu trùng) sau khi nở sẽ chui xuống đất, khi trưởng thành sẽ chui lên, leo lên cây để lột xác; Gà trống gáy vào mỗi sớm; Gà con khi mới nở có tập tính đi theo vật chuyển động đầu tiên mà chúng nhìn thấy; Cóc nghiến răng khi trời sắp mưa;…
Bản năng đan lưới ở nhện
2. Tập tính học được
- Khái niệm: Tập tính học được là tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm, không di truyền được.
- Đặc điểm:
+ Hình thành trong đời sống cá thể.
+ Không di truyền, dễ mất đi nếu không được củng cố, mang tính đặc trưng cá thể.
+ Tác nhân kích thích bất kì đối với thụ thể cảm giác.
+ Số lượng không giới hạn.
+ Trung ương thần kinh có sự tham gia của vỏ não.
- Ví dụ về tập tính học được: Gà con thấy có diều hâu sẽ nhanh chóng trốn vào chỗ gà mẹ; Các con thỏ vừa thay nhau ăn vừa thay nhau canh chừng các loài thú ăn thịt; Rái cá "xây đập nước" để ở; Tập thể dục buổi sáng ở người;…
Tập tính tập thể dục buổi sáng ở người
- Cơ sở hình thành tập tính học được: Tập tính học được được hình thành nhờ mối liên hệ thần kinh mới giữa các neuron. Do đó, học tập có thể đưa đến hình thành tập tính mới và khi cần thiết có thể thay đổi tập tính đáp ứng với những thay đổi của môi trường.
- Trong nhiều trường hợp khó phân biệt tập tính đó là bẩm sinh hay học được. Rất nhiều tập tính của động vật có cả nguồn gốc bẩm sinh và học tập.
Tập tính làm tổ của chim vừa mang tính bẩm sinh vừa là do học được từ đồng loại
III. MỘT SỐ DẠNG TẬP TÍNH PHỔ BIẾN Ở ĐỘNG VẬT
1. Tập tính kiếm ăn
- Tập tính kiếm ăn là tập tính quan trọng hàng đầu đối với sự sinh tồn của động vật.
- Lợi ích thu được khi kiếm ăn là chất dinh dưỡng, nhưng bất lợi là tiêu tốn năng lượng khi tìm kiếm thức ăn và có nguy cơ bị thương hoặc bị ăn thịt.
- Ví dụ: Khi đói, thỏ rừng rời khỏi nơi ẩn nấp để tìm kiếm lá cây, củ, quả,... để ăn. Khi kiếm ăn, thỏ luôn cảnh giác trước những kẻ săn mồi như linh miêu, cáo, đại bàng,...
Tập tính tìm kiếm thức ăn của thỏ rừng
2. Tập tính bảo vệ lãnh thổ
- Bảo vệ lãnh thổ được hiểu là một cá thể hoặc một nhóm động vật kiểm soát một khu vực sống nhất định chống lại các cá thể khác để bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản.
- Phạm vi bảo vệ lãnh thổ của mỗi loài là khác nhau.
- Ví dụ: Cầy hương dùng mùi của tuyến thơm để đánh dấu lãnh thổ; Chó, mèo, hổ,… đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu;…
Sói xám đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu
3. Tập tính sinh sản
- Ở động vật, tập tính sinh sản hầu hết mang tính bản năng.
- Tập tính sinh sản gồm nhiều tập tính khác nhau như tìm kiếm bạn tình, làm tổ và ấp trứng, chăm sóc và bảo vệ con non,...
- Ví dụ: Vào cuối xuân, các con ếch đực phát ra tiếng kêu để quyến rũ ếch cái, khi ghép đôi, ếch cái cõng ếch đực trên lưng đi tìm bờ nước để đẻ trứng, ếch cái đẻ trứng còn ếch đực phía trên tưới tinh trùng để thụ tinh cho trứng; Nhện, bọ ngựa có thói quen ăn thịt bạn tình sau khi giao phối;…
Tập tính chăm sóc con non ở chim
4. Tập tính di cư
- Di cư là di chuyển một phần hoặc tất cả quần thể động vật từ một vùng đến một vùng xác định.
- Di cư thường gặp ở một số loài thú, cá, rùa biển, côn trùng và chim,…
- Di cư có thể hai chiều (đi và về) hoặc di cư một chiều (chuyển hẳn đến nơi ở mới). Di cư theo hai chiều thường gặp ở một số loài động vật di cư theo chu kì mùa.
- Nguyên nhân di cư chủ yếu là khan hiếm thức ăn và thời tiết khắc nghiệt (lạnh giá,...).
- Khi di cư, động vật sống trên cạn định hướng nhờ vị trí mặt trời, trăng, sao, địa hình (dãy núi, bờ biển). Chim bồ câu định hướng nhờ từ trường trái đất. Cá định hướng nhờ vào thành phần hoá học của nước và hướng dòng nước chảy.
- Ví dụ: Vào mùa thu, cá voi xám định hướng bằng cách sử dụng các vật mốc trên đường bờ biển Bắc Mỹ ở bên trái hướng đi để di cư xuống phía nam, còn vào mùa xuân, chúng dựa vào bờ biển bên phải để di cư lên phía bắc; Cá chình di cư theo dòng chảy từ vùng nước ngọt ra biển để đẻ trứng;…
Sự di cư của cá hồi đỏ
5. Tập tính xã hội
- Tập tính xã hội là tập tính sống theo bầy đàn.
- Tập tính xã hội gồm nhiều tập tính như tập tính thứ bậc, tập tính hợp tác, tập tính vị tha,...
- Sống bầy đàn đem lại nhiều lợi ích (tăng hiệu quả trong tìm kiếm thức ăn, bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ con non, chống chịu điều kiện bất lợi, sinh sản,…) nhưng cũng đưa đến một số bất lợi cho các cá thể trong bầy đàn (sự lan truyền dịch bệnh, cạnh tranh về thức ăn và bạn tình có thể trở nên gay gắt).
- Ví dụ: Tập tính thứ bậc ở sư tử (sư tử đầu đàn là con đực to khoẻ và hung dữ nhất, con đực đầu đàn sẽ giành quyền ưu tiên về thức ăn và sinh sản); Tập tính vị tha ở ong (hầu hết các công việc trong xã hội đều do ong thợ đảm nhận); Tập tính hợp tác ở chó sói (Chó sói săn mồi bằng cách cả đàn rượt đuổi theo con mồi, sói đầu đàn vượt lên chặn con mồi để cả đàn vồ mồi);…
Tập tính sống bầy đàn ở chó sói
IV. PHEROMONE
- Pheromone là chất hoá học do động vật sản sinh và giải phóng vào môi trường sống, gây ra các đáp ứng khác nhau ở các cá thể cùng loài.
- Pheromone có tính đặc trưng cho loài: Do cấu tạo phân tử của pheromone khác nhau ở các loài động vật và chỉ các cá thể cùng loài mới có thụ thể cảm giác tiếp nhận tương ứng, vì vậy pheromone mang thông tin đặc trưng cho loài và được coi là tín hiệu hoá học giao tiếp của các cá thể cùng loài.
1. Pheromone gây ra các tập tính liên quan đến sinh sản
- Nhiều tập tính sinh sản có liên quan đến pheromone.
- Ví dụ: Tuyến ở cuối bụng bướm tằm cái (Bombyx mori) tiết pheromone vào không khí để thu hút bướm tằm đực đến giao phối. Trên anten (râu) của bướm tằm đực có thụ thể tiếp nhận pheromone. Bướm tằm đực có thể tiếp nhận pheromone từ khoảng cách rất xa, có thể tới vài km xuôi theo chiều gió.
Bướm tằm cái có tuyến tiết pheromone ở cuối bụng (a) và bướm tằm đực có thụ thể tiếp nhận pheromone trên anten (b)
2. Pheromone gây ra các tập tính không liên quan đến sinh sản
- Pheromone cũng gây ra các tập tính không liên quan đến sinh sản.
- Ví dụ: Khi một con cá trê bị thương, một chất cảnh báo được tiết ra từ da cá và khuếch tán trong nước tạo ra đáp ứng hoảng sợ ở những con cá trê khác; những con cá trê trở nên cảnh giác hơn và tập trung lại ở gần đáy bể, nơi chúng cảm thấy an toàn hơn khi bị tấn công. Kiến có tập tính sử dụng pheromone để đánh dấu đường đi; khi di chuyển, kiến tiết ra pheromone trên đường đi giúp các con kiến khác trong đàn tìm được đường và lần theo.
Kiến dùng pheromone để dẫn đường
V. MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP Ở ĐỘNG VẬT
- Nhiều tập tính của động vật hình thành hoặc thay đổi là do học tập.
- Hầu hết tập tính học được là sự phối hợp phức tạp giữa yếu tố bẩm sinh, di truyền với yếu tố học tập và rút kinh nghiệm.
- Một số hình thức học tập chủ yếu của động vật:
1. Quen nhờn
- Quen nhờn là hiện tượng động vật phớt lờ, không đáp ứng lại những kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần nếu như kích thích đó không kèm theo sự nguy hiểm.
- Quen nhờn là hình thức học tập đơn giản nhất. Hiện tượng quen nhờn làm mất đi những tập tính học được trước đó.
- Ví dụ: Thả một hòn đá nhỏ bên cạnh rùa, rùa sẽ rụt đầu và chân vào mai, lặp lại hành động thả đá nhiều lần thì rùa không rụt đầu và chân vào mai nữa; mỗi khi có bóng đèn ập từ trên cao ập xuống, gà con vội vàng chạy đi ẩn nấp, nếu bóng đèn đó cứ lặp đi lặp lại mà không kèm theo sự nguy hiểm nào thì sau đó khi thấy bóng đèn thì gà con sẽ không chạy đi ẩn nấp nữa.
2. In vết
- In vết là hiện tượng ngay sau khi mới nở ra, động vật có tính bám và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên.
- In vết là quá trình học tập nhanh trong một thời gian ngắn và có hiệu quả nhất trong gian đoạn then chốt (giai đoạn quyết định). Trong giai đoạn then chốt, con non có thể “in vết” vào não hình dạng bố mẹ và các hành vi cơ bản của loài.
- In vết thấy ở nhiều loài động vật, dễ thấy nhất là ở chim.
- Ý nghĩa: Nhờ in vết, chim non di chuyển theo bố mẹ, do đó chúng được bố mẹ chăm sóc và bảo vệ nhiều hơn.
- Ví dụ: In vết ở chim có hiệu quả nhất ở giai đoạn vừa mới sinh ra cho đến hai ngày. Khi mới nở ra, chim non có “tính bám” và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy lần đầu tiên, thường thì vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên là chim mẹ, sau đó chúng di chuyển theo mẹ.
In vết ở chim
3. Học cách nhận biết không gian và các bản đồ nhận thức
- Động vật có khả năng hình thành trí nhớ về đặc điểm không gian của môi trường (vị trí tổ, thức ăn,…).
- Bản đồ nhận thức là sự hình dung trong hệ thần kinh về mối quan hệ không gian giữa các vật thể trong môi trường sống của động vật.
- Động vật định vị vị trí một cách linh hoạt và hiệu quả nhờ cách liên hệ nhiều vị trí nhất định (vị trí mốc) với nhau.
Chim định hướng không gian để tìm về đúng tổ của mình
4. Học liên kết
- Khả năng liên kết một đặc điểm môi trường với một đặc điểm khác gọi là học liên kết.
- Học liên kết có thể chia làm hai loại là điều kiện hoá đáp ứng và điều kiện hoa hành động.
a) Điều kiện hóa đáp ứng
- Điều kiện hoá đáp ứng là kiểu học liên kết, trong đó, động vật liên kết một kích thích bất kì với một tập tính do kích thích đặc trưng gây ra.
- Ví dụ: I.P.Pavlov tiến hành thí nghiệm bật đèn và cho chó ăn, chó sẽ tiết nước bọt. Lặp lại một số lần, sau đó chỉ cần bật đèn chó đã tiết nước bọt.
Thí nghiệm điều kiện hóa đáp ứng của I.P.Pavlov
b) Điều kiện hóa hành động
- Điều kiện hóa hành động cũng là kiểu học liên kết, trong đó, động vật liên kết một hành vi với phần thưởng hoặc hình phạt và sau đó có xu hướng lặp lại hành vi hoặc tránh hành vi đó.
- Ví dụ: B. F. Skinner tạo ra một chiếc hộp lớn có bàn đạp, khi các động vật như chó, mèo, hoặc chuột một số lần tình cờ nhấn vào bàn đạp thì thức ăn rơi ra. Động vật đã liên kết hành vi nhấn bàn đạp với phần thưởng thức ăn và chúng sẽ nhấn bàn đạp để nhận được thức ăn khi thấy đói.
Thí nghiệm điều kiện hóa hành động của B. F. Skinner
- Kiểu học mò mẫm “thử và sai” cũng thuộc loại này. Trong tự nhiên, nhiều loài động vật học theo kiểu “thử và sai”. Ví dụ: Chim ăn côn trùng qua một số lần ăn thử các loại côn trùng có màu sắc và hình dạng khác nhau, chúng nhận ra được loại côn trùng nào ăn được, chúng sẽ tiếp tục ăn, loại côn trùng nào ăn vào sẽ bị ngộ độc, chúng sẽ không ăn nữa.
5. Học xã hội
- Là hình thức học tập mà động vật học bằng cách quan sát và bắt chước hành vi của động vật khác.
- Ví dụ: Tinh tinh con học cách đập vỡ quả cọ dầu để lấy nhân bằng hai hòn đá do bắt chước các con trưởng thành đã làm trước đó.
6. Nhận thức và giải quyết vấn đề
- Là dạng học tập phức tạp nhất liên quan đến khả năng nhận biết và xử lí thông tin giải quyết những trở ngại gặp phải.
- Nhận thức và giải quyết vấn đề chỉ có ở động vật có hệ thần kinh phát triển như con người và các động vật khác thuộc bộ Linh trưởng.
- Ví dụ: Cho một con tinh tinh vào một căn phòng có một số hộp trên sàn và một quả chuối treo trên cao hơn tầm với của tinh tinh. Tinh tinh biết xếp chồng các hộp lên nhau và trèo lên hộp để lấy chuối.
VI. CƠ CHẾ HỌC TẬP Ở NGƯỜI
- Học tập là quá trình đạt được sự hiểu biết, kiến thức, kĩ năng, giá trị, thái độ, hành vi ở người học.
- Quá trình học tập diễn ra qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn tiếp nhận và xử lí thông tin: Khi tiếp nhận thông tin, não bộ chuyển hoá thông tin (thông qua chuyển đổi vật chất trong não) hình thành nhận thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ và hành vi.
+ Giai đoạn tăng cường và củng cố: Tập trung trí não để ghi nhớ thông tin, đồng thời, sắp xếp thông tin ổn định theo trật tự nhất định để sử dụng khi cần đến.
- Cơ sở thần kinh của học tập: Học tập làm tăng cường liên kết thần kinh trong vỏ não, làm thay đổi cấu tạo và hoạt động ở synapse, gây hoạt hoá gene và tổng hợp protein.
VII. ỨNG DỤNG
Con người đã và đang áp dụng hiểu biết về tập tính động vật vào một số lĩnh vực của đời sống dưới đây:
- Giải trí: dạy khỉ, cá heo,... biểu diễn xiếc, tuy nhiên, cần đối xử nhân đạo với động vật.
- An ninh, quốc phòng: sử dụng chó nghiệp vụ bắt kẻ gian, phát hiện ma tuý.
- Nông nghiệp:
+ Trâu bò được huấn luyện trở về chuồng khi nghe thấy tiếng kẻng.
+ Đặt bù nhìn hình người trong ruộng lúa hoặc trong nương rẫy để đuổi chim, chuột phá hoại cây trồng.
+ Sử dụng các loài thiên địch để tiêu diệt các nhóm sâu, bệnh phá hoại cây trồng. Ví dụ: Nuôi thả ong mắt đỏ để chúng đẻ trứng vào sâu đục thân, sâu xanh, sâu tơ. Ong non nở ra từ trứng sẽ ăn thịt sâu hại.
+ Dựa vào tập tính giao phối của nhiều loài côn trùng gây hại, người ta tạo ra các cá thể đực bất thụ. Những con đực giao phối bình thường với những con cái nhưng chúng không có khả năng sinh sản. Bằng cách này, người ta có thể làm suy giảm số lượng côn trùng gây hại và tiêu diệt chúng.
+ Dùng pheromone nhân tạo làm chất dẫn dụ giới tính để bắt côn trùng hại cây ăn quả.
Một số ứng dụng về tập tính động vật
VIII. QUAN SÁT VÀ MÔ TẢ TẬP TÍNH
1. Cách tiến hành
- Bước 1: Chọn loài động vật quan sát
+ Chọn ít nhất hai loài động vật để quan sát và mô tả tập tính. Nên chọn những động vật phổ biến, dễ tìm, động vật sống trong điều kiện tự nhiên hoặc nuôi nhốt, động vật ưa hoạt động.
+ Ví dụ: Côn trùng như gián, bọ ngựa, châu chấu, cào cào, dế mèn, ong, bướm, kiến, nhện, ruồi, muỗi; cá, tôm trong bể nuôi; Lưỡng cư như cóc, ếch; Bò sát như thằn lằn; Chim như gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, chim sẻ và Thú như chó, mèo, trâu, bò, ngựa, lợn, dê, chuột, sóc.
- Bước 2: Quan sát và mô tả tập tính
+ Quan sát và mô tả một số tập tính trong số các tập tính sau: tập tính kiếm ăn (rình mồi, bắt mồi), tập tính tự vệ (lần trốn, đe doạ), tập tính bảo vệ lãnh thổ (đe doạ, tấn công), tập tính sinh sản (ve vãn, làm tổ, ấp trứng, chăm sóc và bảo vệ con non), tập tính xã hội (tập tính thứ bậc, tập tính hợp tác),...
+ Tìm hiểu nguyên nhân gây ra tập tính ở động vật như tiếng động, âm thanh, ánh sáng, hiện diện của vật hay động vật khác, mùi, va chạm, đói, khát, nhiệt độ,... và tìm hiểu lợi ích khi động vật thực hiện tập tính.
+ Ghi chép lại các hành vi mà động vật thể hiện do kích thích từ môi trường ngoài hoặc từ bên trong (ví dụ: đói, khát). Ghi lại ngày, giờ, địa điểm quan sát.
2. Thu hoạch
- Viết báo cáo kết quả quan sát theo các nội dung sau:
- Một số lưu ý khi tiến hành quan sát:
+ Tránh sự hiện diện của con người làm động vật không thể hiện tập tính.
+ Không tiến hành quan sát trên động vật nghi bị nhiễm bệnh, có độc tố, động vật hung dữ không được nuôi nhốt trong khu vực bảo vệ an toàn.
+ Không sử dụng các động vật trong tự nhiên mới bắt nhốt để quan sát tập tính.
+ Cẩn thận khi nghiên cứu tập tính động vật ở ao, hồ,..
- Giáo viên có thể lựa chọn phương án khác: Chiếu lên màn hình lớn trước lớp tập tính của một số động vật và yêu cầu học sinh quan sát, mô tả tập tính và viết báo cáo theo như mẫu trên.
(199k) Xem Khóa học Sinh 11 KNTT
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 11 Kết nối tri thức hay khác:
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 20: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 21: Thực hành: Bấm ngọn, tỉa cành, xử lí kích thích tố và tính tuổi cây
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 22: Sinh trưởng và phát triển ở động vật
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 23: Thực hành: Quan sát biến thái ở động vật
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 11 hay khác:
- Giải sgk Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Sinh 11 Kết nối tri thức
- Giải SBT Sinh học 11 Kết nối tri thức
- Giải lớp 11 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 11 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 11 Cánh diều (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 11 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 11 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 11 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 11 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 11 Friends Global
- Giải sgk Vật Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 11 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 11 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 11 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 11 - KNTT
- Giải sgk Tin học 11 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 11 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 11 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 11 - KNTT