15+ Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội (học sinh giỏi)

Tổng hợp Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội lớp 12 hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết văn hay hơn.

15+ Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội (học sinh giỏi)

Quảng cáo
Cài đặt app vietjack

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 1

Tóm tắt:

Hiện nay, mạng xã hội trở thành một phương tiện phổ biến với những tính năng đa dạng cho phép người dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả. Sư phát triển của mạng xã hội ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của toàn xã hội, trong đó bao gồm cả học sinh. Qua mạng xã hội, các em tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, xong chưa có tính chọn lọc. Điều này dẫn đến một bộ phận học sinh hiểu sai, không đúng về một vấn đề nào đó. Việc nghiên cứu đề tài này, giúp chúng em có cái nhìn khách quan, toàn diện về nhiều khía cạnh để từ đó tìm kiếm những giải pháp phù hợp giúp học sinh tránh xa được các tác động xấu của mạng xã hội....

1. Đặt vấn đề

1.1. Mục đích

- Tìm hiểu về lượng thời gian sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh.

- Tìm hiểu về mục đích sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh.

Quảng cáo

- Tìm hiểu về những tác động tích cực của mạng xã hội Facebook đối với học sinh.

- Tìm hiểu về những tác động tiêu cực của mạng xã hội Facebook đối với học sinh.

1.2. Nhiệm vụ

- Mô tả thực trạng sử dụng Facebook của học sinh (mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, thời điểm sử dụng, tần suất sử dụng, phương tiện truy cập,…)

- Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến học tập của học sinh.

- Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội Facebook đến đời sống của học sinh (các quan hệ xã hội).

1.3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tác động của mạng xã hội Facebook đối với học sinh.

Phạm vi nghiên cứu: 560 học sinh.

Thời gian: Tháng 11 – Tháng 12 năm 2012.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại

Phương pháp đối chiếu so sánh

Quảng cáo

Phương pháp tổng hợp, hệ thống

2. Kết quả nghiên cứu

2.1. Vai trò, vị trí của mạng Facebook trong đời sống con người.

Facebook thật sự đã mang lại cho chúng tôi nhiều trải nghiệm thú vị và hứng thú. Facebook là nơi chúng tôi có thể chia sẻ, cập nhật thông tin, hình ảnh, tán gẫu cùng bạn bè và tham gia vào các ứng dụng giải trí. Vì thế, chúng tôi dành khá nhiều thời gian truy cập Facebook mỗi khi mở chiếc máy tính của mình. Nhiều lúc, chúng tôi cảm giác khó chịu khi đường truyền internet chặn Facebook vì một lý do nào đó. Qua đó, chúng tôi hiểu rằng, bản thân chúng tôi ít nhiều bị sự thu hút từ mạng xã hội Facebook làm tác động và một số bạn khác cũng như vậy.

Vì thế, với tư cách là những cá nhân trực tiếp tham gia và đồng thời cũng là học sinh, chúng tôi xin nghiên cứu vấn đề này để hiểu rõ hơn về mạng xã hội Facebook mà chúng tôi đang sử dụng, tìm hiểu những tác động tích cực, tiêu cực của mạng xã hội Facebook đối với học sinh để từ đó điều chỉnh cách sử dụng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao các tác động tích cực đối với học sinh.

Quảng cáo

2.2 Thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh

Kết quả khảo sát cũng đã phản ánh tỉ lệ cao học sinh tham gia sử dụng mạng xã hội Facebook và hầu như bất kì một bạn nào cũng có riêng ít nhất 1 tài khoản Facebook để tham gia chia sẻ, cập nhật thông tin, hình ảnh và giao lưu kết bạn. Về mức độ thời gian tham gia sử dụng Facebook thì đa số các bạn đã sử dụng Facebook trên 1 năm (481/541 bạn, chiếm 88,9%). Qua đó, phản ánh sự gắn bó lâu dài của các bạn học sinh đối với Facebook. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng, mạng xã hội Facebook có nhiều tác động tiêu cực dễ gây ảnh hưởng đến người tham gia sử dụng.

2.3 Mục đích sử dụng mạng xã hội Facebook của học sinh.

2.3.1. Chia sẻ, cập nhật thông tin và hình ảnh:

Đây có thể coi là mục đích chính học sinh khi sử dụng Facebook vì chiếm đến 74,6% kết quả khảo sát. Phần lớn học sinh sử dụng Facebook thay thế cho nhật ký truyền thống, với tính năng lưu trữ trực tuyến.

2.2 Giao lưu, kết nối bạn bè:

Facebook là một không gian giao tiếp công cộng trực tuyến tạo liên kết dễ dàng, thuận tiện, nhanh nhất giữa con người với nhau thông qua nhiều hình thức liên kết rộng rãi chứ không bị giới hạn không gian.

2.3. Giải trí:

Với hơn 500 nghìn ứng dụng giải trí hay, đa dạng và được đánh giá cao dành cho người sử dụng như: Games, Poke, Calendar, Youtube, Free Messenger... Facebook được các bạn học sinh lựa chọn như một nơi để giải tỏa căng thẳng sau những giờ học mệt mỏi. Họ có thể chơi game, trò chuyện với gia đình, người thân, bạn bè.

2.4 Những tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội Facebook đối với học sinh

2.4.1 Những tác động tích cực

Thông qua Facebook, các bạn đã có nơi để thể hiện mình và chia sẻ những điều khó nói cùng bạn bè. Facebook tạo cho phần đông nhóm đối tượng khảo sát sự thoải mái về tinh thần khi được chia sẻ những suy nghĩ về cuộc sống cá nhân hay các vấn đề xã hội. Facebook còn là một công cụ hữu hiệu để thể hiện cá tính bản thân.

2.4.2 Những tác động tiêu cực

Sử dụng Facebook một cách thường xuyên (bất kì thời gian nào trong ngày, chiếm 34,9%). Tác động tiêu cực lớn nhất mà nhóm đối tượng khảo sát cho thấy đó là việc tốn thời gian (chiếm 52,4%). Khoảng thời gian sử dụng Facebook mỗi ngày từ 1 - 3 giờ đồng hồ và trên 3 tiếng đồng hồ chiếm đa số câu trả lời trong cuộc khảo sát (41,3% và 30,2%). Bên cạnh đó, sinh viên khoa PR nhận thức được những tác động tiêu cực đến tâm lý, sinh lý của bản thân do việc lạm dụng Facebook như: nghiện Facebook dễ gây béo phì, ảnh hưởng đến thời gian, sức khỏe, công việc học tập và dễ bị ảnh hưởng bởi những thói hư, tật xấu... Ngoài ra, cũng có một bộ phận nhỏ các sinh viên không biết mục đích sử dụng Facebook là gì?. Tuy nhiên, vì sự rủ rê của bạn bè nên họ cũng tạo tài khoản để bắt kịp xu hướng. Ngoài ra, 15,9% cho là Facebook không có bất kì ảnh hưởng tiêu cực nào đến bản thân đối tượng được khảo sát

2.5 Các biện pháp nâng cao ảnh hưởng tích cực của mạng Facebook đối với học sinh

2.5.1 Biện pháp từ cá nhân.

- Mỗi cá nhân hãy tự hỏi xem bạn sử dụng Facebook để làm gì hay lí do đầu tiên để bạn quyết định đăng kí một tài khoản Facebook là gì?

Tự hoạch định cho bản thân khung thời gian hợp lí, cân bằng được giữa công việc, học tập và giải trí. Chỉ dành thời gian cho Facebook khi bạn thật sự rãnh rỗi hay muốn giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi.

Mọi tác động của Facebook nảy sinh ra đều do ý thức của người sử dụng, nếu ý thức không tốt sẽ dẫn đến những hành vi xấu. Vì thế, trước khi chia sẻ bất cứ nội dung gì lên Facebook, mỗi cá nhân phải xem xét nó có hại gì cho ai hay không, đừng chỉ nghĩ đến lợi ích bản thân mà làm ảnh hưởng đến người khác. Và đặc biệt, các bạn sinh viên phải có thái độ nghiêm túc trước mọi vấn đề.

- Biện pháp từ cộng đồng.

Nhà trường, gia đình cần có sự hướng dẫn, tư vấn, định hướng cho học sinh về việc sử dụng mạng xã hội Facebook một cách có ít, mang lại hiệu quả tốt và ý thức được những nguy cơ tiềm ẩn của việc chia sẻ thông tin cá nhân lên Facebook.

Các nhà quản lý các cấp, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nên tạo sân chơi giải trí lành mạnh; giáo dục, tuyên truyền về những tác hại từ việc sự dụng mạng xã hội Facebook không đúng cách. Từ đó, hướng các bạn sinh viên khoa PR, trường Đại học Văn Lang không nên quá lệ thuộc vào mạng xã hội Facebook, giúp cho sinh viên xây dựng nhiều mối quan hệ trong xã hội để trau dồi những kĩ năng giao tiếp, ứng xử.

Ngoài ra, xã hội cũng cần có những định hướng và giúp đỡ giới trẻ, đặc biệt là các bạn học sinh tham gia vào các hoạt động thực tế, có ích cho bản thân và cộng đồng. Việc đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao tầm nhận thức của học sinh về các vấn đề chính trị, xã hội sẽ từng bước giúp học sinh có được bản lĩnh vững vàng xử lý được những thông tin tiếp cận từ nhiều chiều khác nhau

3. Kết luận

Mạng xã hội Facebook căn bản là một phần của xã hội ngày nay. Nó đã, đang và sẽ mang đến cho cuộc sống của con người ngày càng nhiều những tiện ích thú vị, tương tác cao cũng như sự tối đa hóa các chức năng. Tuy nhiên, mạng xã hội Facebook cũng là nơi dấy lên những tiêu cực khiến nhiều người lo lắng. Và chúng ta không thể đổ lỗi hoàn toàn cho mạng xã hội Facebook. Bởi lẽ, nó đơn giản chỉ là một công cụ, một phương tiện được tạo ra để gắn kết mọi người trên toàn Thế giới. Nhưng chính những người tham gia, sử dụng lại không hiểu đúng mục đích đó nên đã sà đà và lạm dụng quá mức dẫn đến gây ra những sự việc không mong muốn. Tất cả là do hành vi và sự nhận thức ở cá nhân người tham gia sử dụng mạng xã hội Facebook.

Vì thế, mỗi học sinh nên hiểu rõ những biện pháp từ bản thân và cộng đồng để tham gia vào mạng xã hội Facebook một cách tích cực nhất. Điều này sẽ giúp cho mỗi cá nhân nhận thấy Facebook hữu ích hơn và có thể kiểm soát tốt những hoạt động “không tên” trên mạng xã hội Facebook. Ngoài ra, mỗi cá nhân nên thể hiện trách nhiệm trong việc nâng cao tác động tích cực của mạng xã hội Facebook đối với cộng đồng mạng.

Dàn ý Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội

- Tên đề tài/ nhan đề báo cáo

- Từ khoá: Nêu từ ba đến năm từ quan trọng liên quan đến nội dung nghiên cứu.

Mở đầu: Nêu vấn đề nghiên cứu; trình bày lí do chọn đề tài; xác định nhiệm vụ, câu hỏi, phương pháp và phạm vi nghiên cứu.

- Nội dung chính:

+ Trình bày cơ sở lí thuyết của đề tài.

+ Trình bày kết quả khảo sát, giải pháp đề xuất và kết quả thực nghiệm.

+ Trích dẫn, chú thích đúng quy cách; sử dụng phù hợp, hiệu quả các phương tiện hỗ trợ để làm rõ kết quả nghiên cứu (hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ,...).

- Kết luận: Tóm tắt nội dung báo cáo, khẳng định ý nghĩa, giá trị của kết quả nghiên cứu; gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài (nếu có).

- Tài liệu tham khảo: Trình bày danh mục tài liệu tham khảo theo thứ tự A, B, C gồm các thông tin chính như: tên tác giả, năm xuất bản, tên tài liệu, tên nhà xuất bản/ tạp chí.

- Phụ lục (nếu có)

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 2

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆN TƯỢNG NÚI LỬA

1. Giới thiệu

Núi lửa là hiện tượng tự nhiên phổ biến trên khắp thế giới, mang đến những tác động lớn đối với môi trường sống và con người. Nghiên cứu này nhằm khảo sát các yếu tố liên quan đến núi lửa, các hiện tượng liên quan và tác động của chúng lên môi trường và xã hội.

2. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập dữ liệu: Sử dụng các tài liệu nghiên cứu, báo cáo từ các tổ chức uy tín như Viện Địa chất và khảo sát khoáng sản, tổ chức nghiên cứu về khí quyển và môi trường.

- Phân tích dữ liệu: Xây dựng mô hình dự báo, phân tích ảnh hưởng của núi lửa dựa trên dữ liệu lịch sử và hiện tại.

- Thực địa và khảo sát: Điều tra trực tiếp tại các vùng núi lửa trên thế giới để thu thập dữ liệu cụ thể về hoạt động và tác động của núi lửa.

3. Kết quả nghiên cứu

- Các loại núi lửa: Phân tích các loại núi lửa phổ biến như núi lửa biển, núi lửa núi đá, núi lửa hỗn hợp.

- Hoạt động của núi lửa: Đánh giá sự phát triển và các giai đoạn hoạt động của núi lửa từ cổ đại đến hiện đại.

- Tác động môi trường: Nghiên cứu các tác động của núi lửa đến đất đai, nước và không khí, bao gồm cả sự phong phú hữu cơ và các tác động tiêu cực như khí độc và lũ lava.

- Tác động xã hội và kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của núi lửa đến đời sống con người, đặc biệt là trong các khu vực dân cư gần các khu vực núi lửa.

4. Những kết luận và đề xuất

- Cần có chiến lược quản lý rủi ro: Đề xuất xây dựng các chiến lược quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu tác động của núi lửa đến con người và môi trường.

- Cần nghiên cứu sâu hơn về dự báo: Đề xuất nghiên cứu và phát triển các phương pháp dự báo hoạt động của núi lửa để có thể đưa ra các biện pháp ứng phó kịp thời.

5. Kết luận

Nghiên cứu về núi lửa là một lĩnh vực quan trọng, đóng góp không nhỏ vào việc hiểu sâu hơn về tự nhiên và giúp xây dựng các chiến lược bảo vệ môi trường và an toàn cho con người trước các sự kiện bất ngờ của thiên nhiên.

15+ Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội (học sinh giỏi)

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 3

Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể, hữu cơ, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau giữa đất, nước không khí và cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự rối loạn bất ổn định ở khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra hệ quả nghiêm trọng. Con người và xã hội xuất thân từ tự nhiên, là một bộ phận của thiên nhiên. Thông qua quá trình lao động, con người khai thác, bảo vệ bồi đắp cho thiên nhiên, nhưng qua quá trình đó, con người xã hội dần dần có sự đối lập, hủy hoại môi trường sống tự nhiên của mình. Hiện nay, trái đất ngôi nhà chung của chúng ta hiện nay với gần 8 tỷ người đang sinh sống, đang phải oằn mình gánh chịu những hậu quả nặng nề gắn với thực trạng hành tinh xanh đang kêu cứu, do tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường ngày càng gay gắt. Có thể khái quát một số xu hướng nổi bật của trạng thái này như sau:

- Tình trạng “lá phổi xanh” của trái đất ngày càng loang lổ do nạn phá rừng gia tăng tại nhiều quốc gia. Trong những năm gần đây, tại Braxin, phá rừng tiếp tục là vấn nạn nhức nhối, năm 2020, quốc gia Nam Mỹ này chứng kiến hoạt động tàn phá rừng Amazon tăng mạnh trở lại, lên mức cao nhất trong 12 năm qua. Theo Viện nghiên cứu vũ trụ quốc gia Braxin (INPE) hơn 11.000 km2 của nước này đã bị phá hủy trong vòng 12 tháng. Được ví như “lá phổi xanh” của trái đất và là nguồn sống cho công cuộc chống biến đổi khí hậu hiện nay, Amazon là rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới với gần 7,6 triệu km2, trong đó 60% nằm trong lãnh thổ Braxin. Bên cạnh nạn phá rừng gia tăng, tình trạng cháy rừng cũng ngày càng tồi tệ tại khu vực này cũng như nhiều nước trên thế giới như tại Úc, Mỹ và nhiều quốc gia khác. Cháy rừng đã tàn phá cây rừng và thảm thực vật, như tại Úc năm ngoái đã phát thải ra 369 triệu tấn cacbon dioxit (CO2).

- Tình trạng nóng lên của trái đất. Theo tổ chức Khí tượng thế giới, nhiệt độ trung bình của trái đất trong giai đoạn 2020 – 2024 sẽ tăng trên 1,5 độ C so với trung bình thời kỳ tiền công nghiệp, bởi lượng CO2 và khí thải gây hiệu ứng nhà kính ngày càng gia tăng. Nhiệt độ trái đất gia tăng đã tạo ra các đợt nắng nóng gay gắt tại nhiều quốc gia như tại Ấn Độ, thủ đô Niu Deli trải qua mùa nóng tồi tệ nhất trong vòng 20 năm qua, miền Trung của Việt Nam cũng trải qua tình trạng nắng nóng này.

- Báo động tốc độ băng tan, nhiệt độ tăng cao cũng khiến cho băng tan nhanh hơn. Theo các nhà nghiên cứu, do biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá nên lượng băng tan trải từ khối lượng khổng lồ tại Greenland đang ở mức cao nhất trong hơn 10.000 năm qua. Theo dự báo, nếu lượng khí thải nhà kính không được kiểm soát, khối băng lớn thứ hai thế giới và dài hàng km ở Bắc Cực này sẽ tiếp tục mất đi hàng ngàn tỷ tấn, khiến mực nước biển toàn cầu dâng lên 10 cm. Tình trạng băng tan với tốc độ chóng mặt cũng xảy ra tại Nam Cực, nơi có dải băng lớn nhất hành tinh. Khảo sát gần đây tại vùng băng giá này cho thấy, vùng đất băng giá này đang bị bào mòn với tốc độ gấp 6 lần so với 40 năm trước.

Tình trạng nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống hàng tỷ người trên trái đất, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, đến quy hoạch đô thị, cuộc sống của người dân.

- Tình trạng suy thoái về môi trường sinh thái gắn liền với hiện tượng suy thoái tầng Ozon. Tầng Ozon là lớp khí O3 rất dày bao bọc trái đất như một cái đệm bảo vệ trái đất khỏi những tia cực tím của mặt trời chiếu xuống trái đất. Thực tế cho thấy, tầng Ozon bị suy thoái sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của trái đất.

- Suy thoái môi trường còn thể hiện ở sự ô nhiễm không khí, nguồn nước sạch, đặc biệt do ảnh hưởng của phát triển các ngành công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp gây ô nhiễm.

Do vậy, vấn đề bảo vệ môi trường không còn là vấn đề riêng của một quốc gia mà còn là vấn đề cấp bách của toàn nhân loại. Mặc dù vấn đề này đã được cảnh tỉnh từ lâu như từ ngày 5/6/1972 tại Stockhom Thụy Điển, các nhà khoa học và đại diện chính phủ nhiều nước đã họp Hội nghị môi trường thế giới đầu tiên với sự tham gia của hơn 100 quốc gia và tổ chức quốc tế với khẩu hiệu “Con người hãy cứu lấy cái nôi của chúng ta”, sau đó thế giới coi ngày 5/6 hàng năm là ngày Môi trường thế giới. Sau đó, tháng 6/1992 tại Braxin, Hội nghị Thượng đỉnh về môi trường thế giới với sự tham gia của hơn 100 quốc gia và tổ chức quốc tế, một lần nữa, khẳng định tình trạng suy thoái môi trường nghiêm trọng, kêu gọi mọi quốc gia hãy hợp tác hiệp lực và có trách nhiệm nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Sau đó, nhiều hội nghị về bảo vệ môi trường quốc tế được diễn ra, song tình trạng ô nhiễm suy thoái môi trường không được cải thiện đáng kể là bao. Vấn đề ô nhiễm môi trường tiếp tục là vấn đề nan giải, nóng bỏng hiện nay đối với nhiều quốc gia.

Tại Mỹ, tân tổng thống Joe Biden quyết định đưa nước Mỹ, quốc gia phát thải khí nhà kính lớn thứ hai thế giới trở lại với Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu; đồng thời thiết lập chức danh Đặc phái viên của tổng thống về vấn đề khí hậu do Cựu ngoại trưởng John Kerry đảm nhiệm.

Thực tiễn phát triển của thế giới cho thấy, phát triển bền vững là xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới, nội dung của phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa của ba vấn đề, về phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Yếu tố bền vững được thể hiện trong từng nội dung trên và sự kết hợp giữa các mặt kinh tế - xã hội - môi trường

Năm 2015, hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc về phát triển bền vững đã thông qua văn kiện “Chuyển đổi thế giới của chúng ta: Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững” với 17 mục tiêu tổng quát và 169 mục tiêu cụ thể về phát triển bền vững (SDGs), trong đó vấn đề tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu tiếp tục là các mục tiêu ưu tiên. Trên góc độ này, quan niệm về phát triển xanh đang được thống nhất về nhận thức và trở thành ngày càng phổ biến. Mặc dù Liên hợp quốc chưa có định nghĩa về phát triển xanh, tuy nhiên theo các chuyên gia và nhiều nước quan niệm cho rằng: “Phát triển xanh” là hình thức phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường, tiêu hao ít tài nguyên và không gây hại đến môi trường sinh thái. Có thể nói ngắn gọn: “Phát triển xanh” chính là sản xuất xanh và tiêu dùng xanh, sản xuất và tiêu dùng thân thiện với môi trường cũng như đem lại hiệu suất, hiệu quả cao. Chỉ tiêu tổng hợp nhất là GDP xanh được dùng để phản ánh sự phát triển xanh. Cho đến nay, quan điểm chung cho rằng: “Kinh tế xanh” hay “tăng trưởng xanh” là hình thức phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường, tiêu hao ít tài nguyên và không gây hại đối với môi trường sinh thái, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế tri thức. Như vậy, phát triển xanh là phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, kinh tế tri thức với nền tảng dân trí giáo dục cao.

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 4

1. Đặt vấn đề

Trong suốt thời kỳ Pháp thuộc, lịch sử vương quốc Champa đã thu hút nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu, công bố thành sách, tạp chí. Sau năm 1975, xuất hiện các tác giả Việt Nam, không dừng lại ở việc tìm tòi, bổ sung thêm tư liệu mà còn khám phá ra cái mới như lắp vào khoảng thiếu sót của các nhà nghiên cứu tiên phong chưa làm được. Những công trình về sau đã đi vào từng mảng, lĩnh vực thuộc đời sống, văn hóa, xã hội, lễ hội đến sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo.

2. Giải quyết vấn đề

Trước hết, là những ghi chép về Champa trong lịch sử Trung Quốc được tìm thấy trong bộ sử Hán thư, Lương sử, Cựu Đường thư, Tân Đường thư, Tống sử… Các nhà nghiên cứu đều dựa vào những nguồn sử liệu này để dựng lại lịch sử Lâm Ấp-Hoàn Vương-Chiêm Thành. Những tư liệu của Trung Quốc viết về phong tục tập quán của người Chăm xưa không có tính hệ thống, rời rạc và sơ sài, nhiều khi thiếu chính xác. Kế đến là những nghiên cứu, khảo sát thực địa của người Pháp. Tư liệu cổ nhất của người Châu Âu viết về người Chăm có lẽ là của một người gốc Italia tên là Marco Polo. Ông làm quan dưới triều đại Mông-Nguyên của Hốt Tất Liệt. Năm 1298, sau một lần được cử đi làm sứ giả ở một số nước Đông Nam Á, trong đó có Champa, ông đã ghi chép khá tỉ mỉ về người Chăm và đời sống của họ trong cuốn Lelivre de Marco Polo (cuốn sách của Marco Polo) (Phan Quốc Anh, 2006, tr.18). Vào thế kỉ XIV, một số linh mục đi truyền giáo đã đến Champa. Linh mục Odoric de Pordennone có ghi chép về phong tục, tập quán của người Chăm trong cuốn sách Những cuộc viễn du sang châu Á xuất bản tại Paris.

Những tư liệu lịch sử của Việt Nam liên quan đến Chiêm Thành có thể tìm thấy trong Đại Nam nhất thống chí, Đại Việt sử ký toàn thư và một số sử liệu của các triều đại Việt Nam từ Lý-Trần đến triều Nguyễn. Nhưng những sử liệu nói trên chủ yếu nói về việc triều cống, giao tranh, hòa hiếu (Phan Quốc Anh, 2006, tr.18). Mặc dù vậy, đó là những ghi chép thành văn chính thống rất quan trọng để đối chiếu với ghi chép trên văn bia của Champa. Trần Quốc Vượng chủ biên cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam (2008) đã dành một phần nói về không gian vùng văn hóa Trung Bộ, chủ yếu đề cập về không gian văn hóa Chăm ở khu vực này. Cuối cùng, là Trương Sỹ Hùng với tác phẩm Tôn giáo trong đời sống văn hóa Đông Nam Á (2010), phân tích yếu tố Ấn Độ giáo và Hồi giáo trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo Chăm. Từ đó, làm nổi bật lên đặc điểm, vai trò trong sáng tác văn chương của người Chăm trong tác phẩm Deva Mưnô, Inra Patra, Ariya Cam – Bini,… Trong tác phẩm Lịch sử Việt Nam (2004) tác giả Huỳnh Công Bá đã dành hai chương để trình bày về quá trình giành độc lập của Champa, phân tích những đặc điểm cơ bản về thể chế chính trị, đời sống văn hóa, xã hội. Đặc biệt nhấn mạnh vào quá trình hội nhập của người Chăm vào cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Cuối cùng, Phan Thành Long chủ biên công trình Lí luận giáo dục (2010), nội dung chính của cuốn sách trình bày về quá trình giáo dục, nguyên tắc giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và vai trò của giáo viên chủ nhiệm. Đây là vấn đề có tính chất lí luận mà khi nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục không thể bỏ qua.

3. Kết luận

Tóm lại, các công trình nghiên cứu về lịch sử và nền văn minh Champa được xuất bản thành sách, báo và tạp chí rất đa dạng và phong phú, được các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau. Nhưng chưa có công trình khảo cứu nào đề cập đến vấn đề giáo dục của người Chăm trong lịch sử mang tính chất hệ thống và đầy đủ. Ngay cả, hình thức học tập và sinh hoạt nội trú của học sinh người Chăm nói riêng và các dân tộc thiểu số nói chung hiện nay cũng chưa có sự quan tâm, chú ý nhiều từ các nhà khoa học và các nhà quản lý giáo dục. Việc tổng luận các công trình nghiên cứu về người Chăm ở Việt Nam chưa phải là bảng thống kê đầy đủ các tác giả cũng như tác phẩm, mà chỉ phản ánh một phần giúp độc giả có cái nhìn tổng quát những hiểu biết về văn hóa Chăm.

Tài liệu tham khảo

1. Abd. Karim, Báo Thị Hoa (giới thiệu và trình bày). 2007. “Trường Pô Klong & Đặc san Ước vọng”. Do International Office of Champa (IOC-Champa) xuất bản ở Paris – San Jose.

2. Đỗ Văn Tú. 1973. Vấn đề giáo dục sinh viên học sinh các sắc tộc. Sài Gòn: Bộ Phát triển Sắc tộc ấn hành.

3. Phan Văn Viện. 2007. Truyện kể dân gian các tộc người Nam Đảo ở Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

4. Phan Xuân Biên (chủ biên). 1989. Người Chăm ở Thuận Hải. Sở Văn hóa Thông tin Thuận Hải xuất bản.

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 5

Kiến trúc kinh thành, cố đô phong kiến ở Việt Nam luôn mang theo cái gì đó rất chung và rất riêng với văn hóa kiến trúc của Trung Hoa và nó luôn thể hiện nét đẹp truyền thống, văn hóa lịch sử lâu đời của người Việt. Bên cạnh quần thể kiến trúc Cố đô Huế từ xưa, người Việt vẫn luôn tự hào với kiến trúc thành Thăng Long – tòa thành đã trải qua biết bao năm tháng của lịch sử.

Như chúng ta đã biết, kinh thành Thăng Long luôn được gắn với một sự kiện lịch sử nổi tiếng đó là vào năm 1010, vua Lý Thái Tổ đã dời đô từ Hoa Lư đến Đại La và cho xây dựng kinh thành Thăng Long. Cùng với đó là hàng loạt các cung điện, lăng tẩm được xây dựng, nổi bật là công trình Điện Kính Thiên cao tới 2 tầng rộng hơn 2300 mét vuông. Thời Hậu Lê, thành Thăng Long vẫn được coi là kinh đô, trung tâm kinh tế, chính trị của cả nước.

Về vị trí, kinh thành Thăng Long tọa lạc ở phía Bắc Việt Nam và được giảm dần về diện tích qua các triều đại. Ở thời Hậu Lê, hầu như không xây dựng thêm các chùa tháp mà chủ yếu là trùng tu. Thay vào đó, hàng loạt phủ đệ mới của giới quý tộc, quan lại trung ương được xây dựng, tạo ra hình ảnh một kinh thành Thăng Long đầy quyền uy, thâm nghiêm.

Về kiến trúc, trải qua thời gian và những biến cố của lịch sử, thành Thăng Long đã có nhiều thay đổi, biến dạng, nhưng đến nay vẫn còn thấy được cả di tích trên mặt đất, dưới lòng đất, di tích lịch sử cách mạng, di tích khảo cổ, di tích kiến trúc nghệ thuật,… tạo thành hệ thống các di tích được đánh giá là quan trọng bậc nhất trong hệ thống các di tích đô thị cổ, trung, cận, hiện đại của nước ta. Hiện tại, trong khu vực trung tâm Thành cổ Thăng Long - Hà Nội còn lại 5 điểm di tích nổi trên mặt đất phân bố theo trục Bắc – Nam, còn gọi là “Trục chính tâm”, “Trục ngự đạo”, gồm có: Kỳ Đài, Đoan Môn, nền điện Kính Thiên, Hậu Lâu, Bắc Môn, tường bao và kiến trúc cổng hành cung thời Nguyễn, di tích nhà và hầm D67, các công trình kiến trúc Pháp… Kinh thành Thăng Long từ thời Lý được xây dựng theo cấu trúc ba vòng thành, gọi là “tam trùng thành quách”: vòng thành ngoài là La thành hay Đại La thành, vòng thành giữa là Hoàng thành (thời Lý - Trần - Lê gọi là Thăng Long thành, thời Lê còn gọi là Hoàng thành) và vòng thành trong cùng gọi là Cấm thành (hay Cung thành). Cấm thành từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 18 hầu như không thay đổi và còn bảo tồn cho đến nay hai vật chuẩn rất quan trọng: Thứ nhất là nền điện Kính Thiên xây dựng thời Lê sơ (1428) trên nền điện Càn Nguyên (sau đổi tên là điện Thiên An) thời Lý, Trần. Đó vốn là vị trí của núi Nùng (Long Đỗ - Rốn Rồng), được coi là tâm điểm của Cấm thành và Hoàng thành, nơi chung đúc khí thiêng của non sông đất nước theo quan niệm phong thuỷ cổ truyền, mà di tích hiện còn là nền điện với bậc thềm và lan can đá chạm rồng thế kỷ 15. Thứ hai là cửa Đoan Môn, cửa Nam của Cấm thành thời Lý - Trần - Lê. Trên vị trí này hiện nay vẫn còn di tích cửa Đoan Môn thời Lê.

Phương Đình Nguyễn Văn Siêu (1799-1872), trong sách Đại Việt địa dư chí toàn biên có đoạn mô tả khá rõ ràng về Hoàng thành Thăng Long thời Lê: “Ở giữa là Cung thành, trong cửa Cung thành là Đoan Môn. Trong Đoan Môn là điện Thị Triều, trong điện Thị Triều là điện Kính Thiên. Bên hữu Kính Thiên là điện Chí Kính, bên tả là điện Vạn Thọ. Bên hữu Đoan Môn là Tây Trường An, bên tả là Đông Trường An, ở giữa có Ngọc Giản. Trong Hoàng thành và ngoài Cung thành ở phía Đông là Thái Miếu, sau là Đông Cung”.

Để giúp thế hệ sau và bạn bè quốc tế hiểu thêm về lịch sử Việt Nam cùng Hoàng thành Thăng Long, đêm tour “Giải mã Hoàng thành Thăng Long” đã được tổ chức thành công. Đây không chỉ là một sự kiện quảng bá văn hóa, du lịch mà nó còn là cách để thế hệ sau tôn vinh, tự hào về lịch sử, văn hóa của dân tộc mình.

Trải qua thăng trầm của lịch sử, chiến tranh, thuộc địa… Kinh thành Thăng Long vẫn nằm đó như một minh chứng trường tồn của lịch sử, về một thời huy hoàng đã qua đi của dân tộc. Chúng ta – thế hệ con cháu phải biết bảo tồn, gìn giữ và phát huy vẻ đẹp của Hoàng thành đến thế hệ tương lai với bạn bè quốc tế.

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 6

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI HIỆN TƯỢNG HÚT THUỐC LÁ

1. Giới thiệu

Hút thuốc lá là một vấn đề lớn trên toàn cầu, không chỉ gây hại cho sức khỏe cá nhân mà còn ảnh hưởng xấu đến cả cộng đồng và môi trường xã hội. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của hút thuốc lá đến xã hội, các yếu tố ảnh hưởng và những giải pháp để giảm thiểu tác động này.

2. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập dữ liệu: Sử dụng các nghiên cứu khoa học, báo cáo từ tổ chức y tế, các nghiên cứu xã hội về hút thuốc lá và tác động của nó.

- Phân tích dữ liệu: Đánh giá sự phổ biến của hút thuốc lá, những yếu tố xã hội, kinh tế và văn hóa ảnh hưởng đến hành vi này.

- Nghiên cứu trường hợp và điều tra: Khảo sát trực tiếp các nhóm dân cư khác nhau để hiểu rõ hơn về nguyên nhân và hậu quả của hút thuốc lá.

3. Kết quả nghiên cứu

- Tác động của hút thuốc lá đến sức khỏe: Đánh giá những vấn đề sức khỏe mà hút thuốc lá gây ra như ung thư, bệnh tim mạch, và các bệnh lý hô hấp khác.

- Tác động xã hội và kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của hút thuốc lá đến chi phí y tế, nghề nghiệp và năng suất lao động, cũng như tác động đến mối quan hệ xã hội và gia đình.

- Các yếu tố thúc đẩy hành vi hút thuốc lá: Xác định những yếu tố như quảng cáo thuốc lá, điều kiện kinh tế, áp lực xã hội và văn hóa góp phần thúc đẩy hành vi này.

4. Những kết luận và đề xuất

- Cần tăng cường giáo dục và nhận thức công đồng: Đề xuất các chiến lược giáo dục rộng rãi để tăng cường nhận thức về nguy hại của hút thuốc lá và khuyến khích người dân từ bỏ hành vi này.

- Cần tăng cường quản lý chính sách: Đề xuất các biện pháp chính sách như cấm quảng cáo thuốc lá, tăng thuế và giảm thiểu tiếp cận đối với sản phẩm thuốc lá.

- Cần nghiên cứu và triển khai các chương trình hỗ trợ bỏ thuốc lá: Khuyến khích các chương trình hỗ trợ ngừng hút thuốc lá và cung cấp dịch vụ điều trị thích hợp cho người nghiện.

5. Kết luận

Hút thuốc lá không chỉ là vấn đề sức khỏe mà còn là vấn đề xã hội cần được quan tâm và giải quyết một cách toàn diện. Qua nghiên cứu này, hy vọng sẽ đóng góp phần nào vào việc nâng cao nhận thức và giảm thiểu tác động của hút thuốc lá đến cộng đồng và xã hội.

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 7

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ HIỆN TƯỢNG LỐC XOÁY Ở MIỀN NÚI

1. Giới thiệu

Lốc xoáy là một hiện tượng thời tiết mạnh mẽ, có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với môi trường sống và đời sống con người. Đặc biệt, ở miền núi, lốc xoáy có những đặc điểm và ảnh hưởng đặc biệt khác so với các vùng địa lý khác. Nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố liên quan đến lốc xoáy ở miền núi, các ảnh hưởng của chúng và các biện pháp ứng phó.

2. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập dữ liệu: Sử dụng các tài liệu nghiên cứu, báo cáo từ các tổ chức như Viện Khí tượng Thuỷ văn, các cơ quan nghiên cứu thời tiết quốc gia và quốc tế.

- Phân tích dữ liệu: Xây dựng mô hình dự báo, phân tích những yếu tố gây ra lốc xoáy, từ đó đưa ra những khuyến nghị về biện pháp dự phòng và ứng phó.

- Thực địa và khảo sát: Điều tra trực tiếp tại các vùng miền núi có lịch sử vàng về lốc xoáy để thu thập dữ liệu cụ thể và đánh giá hiệu quả của các biện pháp ứng phó.

3. Kết quả nghiên cứu

- Các yếu tố gây ra lốc xoáy ở miền núi: Phân tích các yếu tố địa lý, thời tiết, khí hậu và địa hình ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của lốc xoáy.

- Tác động của lốc xoáy đối với miền núi: Đánh giá ảnh hưởng của lốc xoáy đến đất đai, rừng cây, động thực vật và đời sống của cư dân địa phương.

- Biện pháp ứng phó và giảm thiểu rủi ro: Đề xuất các biện pháp cụ thể như hệ thống cảnh báo sớm, tăng cường công tác giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng về lốc xoáy.

4. Những kết luận và đề xuất

- Cần có hệ thống cảnh báo chuyên sâu: Đề xuất xây dựng các hệ thống cảnh báo sớm, đặc biệt là ở các khu vực miền núi có nguy cơ cao về lốc xoáy.

- Cần nghiên cứu sâu hơn về cơ chế hình thành lốc xoáy ở miền núi: Khuyến khích nghiên cứu và phát triển các phương pháp dự báo và mô hình hóa để cải thiện hiệu quả ứng phó và giảm thiểu thiệt hại.

5. Kết luận

Nghiên cứu về hiện tượng lốc xoáy ở miền núi là một lĩnh vực quan trọng, cần được đầu tư và nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về sự phát triển của lốc xoáy và các biện pháp ứng phó hiệu quả. Qua đó, giúp bảo vệ môi trường sống và đời sống con người trước những sự kiện thiên nhiên bất ngờ và nguy hiểm.

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 8

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI HIỆN TƯỢNG VĂN HÓA XẾP HÀNG NƠI CÔNG CỘNG

1. Giới thiệu

Hiện tượng văn hóa xếp hàng là một khía cạnh quan trọng của đời sống xã hội, đặc biệt là trong các không gian công cộng như siêu thị, bệnh viện, các sự kiện, v.v. Nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa xếp hàng, những tác động của nó đối với cộng đồng và các giải pháp để cải thiện văn hóa này.

2. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập dữ liệu: Sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp, phỏng vấn cộng đồng và quan sát thực địa để hiểu về thói quen xếp hàng và nhận thức của người dân.

- Phân tích dữ liệu: Đánh giá các yếu tố như nhân thức xã hội, giáo dục, văn hóa, kinh tế và chính sách ảnh hưởng đến hành vi xếp hàng.

- Nghiên cứu các trường hợp và so sánh: Khảo sát các nghiên cứu về văn hóa xếp hàng ở các quốc gia khác để so sánh và rút ra các kinh nghiệm hữu ích.

3. Kết quả nghiên cứu

- Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa xếp hàng: Phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố giáo dục, pháp luật, nền kinh tế và nhân thức xã hội đến hành vi xếp hàng của người dân.

- Tác động của văn hóa xếp hàng đối với cộng đồng: Đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của văn hóa xếp hàng đến sự hòa nhập xã hội và an ninh trật tự, cũng như tới sự thoải mái và trải nghiệm của người dùng.

- Các giải pháp và đề xuất: Đề xuất các biện pháp như nâng cao nhận thức cộng đồng, cải thiện hệ thống quản lý và giáo dục để thay đổi hành vi xếp hàng tích cực hơn.

4. Những kết luận và đề xuất

- Cần xây dựng văn hóa xếp hàng tích cực: Khuyến khích và giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của văn hóa xếp hàng trong việc duy trì trật tự và sự hòa hợp xã hội.

- Cần có chính sách quản lý rõ ràng: Đề xuất nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát hành vi xếp hàng thông qua các chính sách công khai và minh bạch.

- Cần nghiên cứu và đào tạo thêm: Đề xuất nghiên cứu sâu hơn về các chiến lược giáo dục và đào tạo nhằm thay đổi thái độ và hành vi của người dân đối với văn hóa xếp hàng.

5. Kết luận

Văn hóa xếp hàng là một yếu tố quan trọng trong việc duy trì trật tự và sự hòa hợp xã hội. Qua nghiên cứu này, hy vọng rằng các thông tin và đề xuất có thể đóng góp vào việc cải thiện và nâng cao văn hóa xếp hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng và xã hội.

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 9

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ TỰ NHIÊN - HIỆN TƯỢNG BĂNG TAN

1. Giới thiệu

Băng tan là một hiện tượng tự nhiên quan trọng đối với hệ sinh thái và cuộc sống con người trên Trái Đất. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của băng tan đến môi trường, sự sống và các biện pháp ứng phó trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.

2. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập dữ liệu: Sử dụng các tài liệu nghiên cứu, báo cáo từ các tổ chức quốc gia và quốc tế về biến đổi khí hậu và hiện tượng băng tan.

- Phân tích dữ liệu: Đánh giá sự gia tăng diện tích băng tan, tần suất và mức độ ảnh hưởng đến môi trường và đời sống con người.

- Nghiên cứu trường hợp và mô hình hóa: Phân tích các trường hợp hiện tượng băng tan nổi bật trên thế giới và xây dựng các mô hình dự báo tác động trong tương lai.

3. Kết quả nghiên cứu

- Nguyên nhân và hậu quả của băng tan: Đánh giá các nguyên nhân như biến đổi khí hậu, sự thay đổi của bề mặt đất, và tác động của các hoạt động con người như khai thác rừng và đô thị hóa.

- Tác động đến môi trường và cuộc sống: Phân tích ảnh hưởng của băng tan đến sự khô hạn, mất mát đa dạng sinh học, và nguy cơ dịch chuyển đô thị.

- Biện pháp ứng phó và giảm thiểu rủi ro: Đề xuất các biện pháp như bảo vệ rừng nguyên sinh, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên tự nhiên, và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

4. Những kết luận và đề xuất

- Cần tăng cường hợp tác quốc tế: Đề xuất việc hợp tác giữa các quốc gia để giám sát và dự báo hiệu quả các biến đổi băng tan.

- Cần phát triển chính sách bảo vệ môi trường: Đề xuất nâng cao chất lượng quản lý môi trường, đặc biệt là trong các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi băng tan.

- Cần đầu tư vào nghiên cứu và giáo dục: Đề xuất đầu tư vào nghiên cứu về băng tan và giáo dục cộng đồng về các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả.

5. Kết luận

Hiện tượng băng tan đang ngày càng trở thành một thách thức lớn đối với môi trường và con người. Qua nghiên cứu này, hy vọng rằng các thông tin và đề xuất có thể góp phần vào việc nâng cao nhận thức và hành động bảo vệ môi trường trên toàn cầu.

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 10

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI - HIỆN TƯỢNG PHỤ HUYNH ÁP LỰC ĐIỂM SỐ VỚI CON CÁI

1. Giới thiệu

Hiện tượng phụ huynh áp lực điểm số với con cái là một vấn đề xã hội nghiêm trọng đang gây ra nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em và gia đình. Báo cáo này nhằm đánh giá các nguyên nhân, hậu quả và các giải pháp để giảm thiểu áp lực này.

2. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập dữ liệu: Sử dụng phương pháp khảo sát, phỏng vấn và phân tích các nghiên cứu trước đây về tình trạng áp lực điểm số từ phía phụ huynh.

- Phân tích dữ liệu: Đánh giá sự gia tăng áp lực điểm số, những yếu tố gia đình, xã hội và giáo dục ảnh hưởng đến hành vi này.

- Nghiên cứu trường hợp và điều tra: Tập trung vào các gia đình và trường hợp có mức độ áp lực cao để hiểu rõ hơn nguyên nhân và tác động của áp lực điểm số.

3. Kết quả nghiên cứu

- Nguyên nhân của áp lực điểm số từ phụ huynh: Đánh giá các yếu tố như sự cạnh tranh xã hội, kỳ vọng gia đình, áp lực kinh tế và sự so sánh với những trường hợp khác.

- Hậu quả của áp lực này đối với trẻ em: Phân tích tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm lý, sự tự tin và áp lực học tập không cần thiết.

- Các giải pháp và đề xuất: Đề xuất các biện pháp như tăng cường giáo dục phụ huynh về giá trị của sự cân bằng và phát triển toàn diện, khuyến khích phương pháp dạy dỗ tích cực hơn.

4. Những kết luận và đề xuất

- Cần xây dựng môi trường học tập lành mạnh: Đề xuất tăng cường sự hỗ trợ và khuyến khích cho học sinh phát triển theo năng lực riêng của mình.

- Cần thúc đẩy hợp tác giữa nhà trường và gia đình: Đề xuất các chương trình giáo dục và hỗ trợ cho phụ huynh để họ có thể hiểu rõ hơn về quy trình học tập và giá trị của sự phát triển toàn diện.

- Cần nghiên cứu và phát triển chính sách hỗ trợ: Đề xuất nghiên cứu và áp dụng các chính sách nhằm giảm thiểu áp lực điểm số không cần thiết từ phía phụ huynh.

5. Kết luận

Áp lực điểm số từ phía phụ huynh đang là một vấn đề xã hội đáng quan ngại, cần sự chia sẻ và sự hợp tác để giải quyết. Hy vọng báo cáo này sẽ đóng góp vào việc nâng cao nhận thức và giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả.

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội - mẫu 11

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ TỰ NHIÊN - THẢM HỌA SÓNG THẦN

1. Giới thiệu

Sóng thần là một trong những thảm họa tự nhiên khủng khiếp nhất mà con người từng phải đối mặt. Hiện tượng này gây ra những tác động nghiêm trọng đến đời sống, kinh tế và môi trường của các khu vực ven biển. Báo cáo này nhằm đánh giá các nguyên nhân, tác động và biện pháp phòng ngừa, ứng phó với sóng thần.

2. Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập dữ liệu: Sử dụng các báo cáo nghiên cứu, dữ liệu thống kê từ các tổ chức quốc gia và quốc tế về các trận sóng thần lịch sử.

- Phân tích dữ liệu: Đánh giá các yếu tố như địa chất, địa hình, hoạt động địa chấn và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự hình thành và tác động của sóng thần.

- Nghiên cứu các trường hợp và mô hình hóa: Phân tích các trường hợp sóng thần nổi bật trên thế giới để rút ra kinh nghiệm và các giải pháp phòng ngừa.

3. Kết quả nghiên cứu

- Nguyên nhân và cơ chế hình thành sóng thần: Đánh giá vai trò của động lực học địa chất như động đất dưới biển, sự chuyển động của mảng đá, hoặc sự sụp đổ của núi lửa.

- Tác động của sóng thần đến đời sống và môi trường: Phân tích tác động tiêu cực đến hệ sinh thái biển, cơ sở hạ tầng và sự mất mát của các nguồn lực tự nhiên.

- Biện pháp phòng ngừa và ứng phó: Đề xuất các biện pháp như xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, nâng cao năng lực ứng phó của cộng đồng, và phát triển kế hoạch dự phòng chi tiết.

4. Những kết luận và đề xuất

- Cần tăng cường hợp tác quốc tế: Đề xuất hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia để cùng nhau đối phó với sóng thần và chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ.

- Cần phát triển các chính sách bảo vệ môi trường: Đề xuất việc xây dựng và thực thi các chính sách bảo vệ môi trường biển và ven biển để giảm thiểu tác động của sóng thần.

- Cần tăng cường giáo dục và nhận thức cộng đồng: Đề xuất tăng cường giáo dục về các biện pháp ứng phó và sẵn sàng cho cộng đồng, từ đó giảm thiểu thiệt hại do sóng thần.

5. Kết luận

Sóng thần là một thảm họa tự nhiên nghiêm trọng, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Hy vọng báo cáo này sẽ góp phần vào việc nâng cao nhận thức và sự sẵn sàng của cộng đồng trước mối nguy này.

Xem thêm các bài văn mẫu 12 Chân trời sáng tạo hay khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official


Giải bài tập lớp 12 Chân trời sáng tạo khác
Tài liệu giáo viên