Bài tập trắc nghiệm Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật - luyện tập viết mở bài và kết bài cho bài văn miêu tả con vật lớp 4 (có đáp án)
Với 10 bài tập trắc nghiệm Tập làm văn: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật - luyện tập viết mở bài và kết bài cho bài văn miêu tả con vật lớp 4 có đáp án, chọn lọc sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm từ đó nắm vững kiến thức bài học Tiếng Việt lớp 4.
Bài tập trắc nghiệm Tập làm văn: Luyện tập miêu tả con vật (mở bài và kết bài) lớp 4 (có đáp án)
Câu 1: Đọc kĩ bài văn Con tê tê (SGK Tiếng Việt 4, tập 2, trang 139) và sắp xếp các đoạn sau theo đúng thứ tự xuất hiện trong bài:
Đoạn: Từ “Tê tê săn mồi…” đến “…ăn kì hết mới thôi”
Đoạn: Từ “Tuy vậy,...” đến “...ngoài miệng lỗ”
Đoạn: Từ “Đặc biệt nhất…” đến “… trong lòng đất”
Đoạn: Từ “Con tê tê…” đến “… đào thủng núi”
Đoạn: Từ “Bộ vẩy của tê tê…” đến “… tận mút chỏm đuôi”
Đoạn : Từ “Tê tê là...” đến “... bảo vệ nó”
Câu 2: Đọc kĩ bài văn Con tê tê (SGK Tiếng Việt 4, tập 2, trang 139) và nêu nội dung chính của từng đoạn:
1. Đoạn 1: Từ “Con tê tê…” đến “… đào thủng núi”
|
|
a. Miêu tả miệng, hàm, lưỡi của tê tê và cách tê tê săn mồi
|
2. Đoạn 2: Từ “Bộ vẩy của tê tê…” đến “… tận mút chỏm đuôi”
|
|
b. Miêu tả bộ vẩy của con tê tê
|
3. Đoạn 3: Từ “Tê tê săn mồi…” đến “…ăn kì hết mới thôi”
|
|
c. Miêu tả nhược điểm của tê tê
|
4. Đoạn 4: Từ “Đặc biệt nhất…” đến “… trong lòng đất”
|
|
d. Tê tê là con vật có ích, con người cần bảo vệ nó
|
5. Đoạn 5: Từ “Tuy vậy,...” đến “...ngoài miệng lỗ”
|
|
e. Miêu tả chân, bộ móng của tê tê và cách nó đào đất.
|
6. Đoạn 6: Từ “Tê tê là...” đến “... bảo vệ nó”
|
|
f. Giới thiệu chung về con tê tê
|
Câu 3: Đọc kĩ bài văn Con tê tê (SGK Tiếng Việt 4, tập 2, trang 139) và cho biết tác giả chú ý đến đặc điểm nào khi miêu tả hình dáng bên ngoài của con tê tê?
A. Bộ vẩy
B. Miệng
C. Hàm
D. Lưỡi
E. Bốn chân
Câu 4: Đọc kĩ bài văn Con tê tê (SGK Tiếng Việt 4, tập 2, trang 139) và chỉ ra những chi tiết nào cho thấy tác giả quan sát hoạt động của con tê tê rất tỉ mỉ và chọn lọc được nhiều đặc điểm lí thú? Con hãy kéo thả những chi tiết đó vào đúng ô chỉ hoạt động đó:
- Nó thè cái lưỡi, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, đục thủng tổ kiến, rồi thò lưỡi vào sâu bên trong.
- Dù có ba người lực lưỡng túm lấy đuôi nó kéo ngược cũng không ra... Trong chớp nhoáng, tê tê đã ẩn mình trong lòng đất.
- Đợi kiến bâu kín lưỡi, tê tê rụt lưỡi vào mõm, tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số.
- Nó dũi đầu xuống nhanh như một cái máy, chỉ cần chừng nửa phút đã ngập nửa thân mình nó.
Cách tê tê bắt kiến
Cách tê tê đào đất
Câu 5: Dưới đây là đoạn văn miêu tả ngoại hình của con gà trống, con hãy lựa chọn các từ in đậm trong ngoặc thích hợp để hoàn thiện đoạn văn:
Con trống tía nhà em chừng độ ba kí rưỡi, nó được liệt vào hạng nhất nhì trong xã. Nhìn nó thật oai vệ. Cả (thân hình/đôi chân) nó trùm lên một màu đỏ tía pha lẫn những vệt xanh đen bóng mượt. Trên đầu, (cái mỏ/cái mào) đĩa xôi hình bầu dục đỏ như màu cờ, ôm sát lấy đầu. Đấy cũng là một lợi thế của những chàng gà chọi khi giao đấu. Hai (cái chân/con mắt) tròn xoe như hai hạt cườm trông vừa lanh lợi vừa điển trai. Cái (đuôi/mỏ) gọn nhỏ nhưng dài lê thê, cong vút về sau, tôn thêm vẻ oai phong của một “Tề thiên đại thánh” từng “đại náo thiên cung”. Mỗi lần chú đứng ở thế “trung bình tấn” hai (cái chân/cái chân) dang ra trông như một con đại bàng và lông cổ xù ra để lộ lớp da cổ, da ngực đỏ như màu máu. Hai (cái chân/chiếc cánh) như hai thanh thép mười hai li, được bọc bằng những miếng vảy sừng vàng óng xếp lại như hình của những chiếc áo giáp. Cách từ bàn chân lên độ ba phân, hai cái cựa chòi ra như hai mũi dao Thái. Cũng chính nhờ hai cái cựa này mà trống tía đã chiến thắng đối phương bằng những miếng võ cực kì điêu luyện.
Câu 6: Đọc đoạn văn sau và cho biết đây là đoạn văn miêu tả điều gì?
Em thức dậy ra sân tập thể dục, nhìn về phía gốc mận đầu hồi nhà đã thấy chú ta vỗ cánh phành phạch, dướn cao đầu ca bài “vọng cổ” chào buổi bình minh. Từ trên gốc mận, chỉ một cái nhún chân chú đã đáp xuống sân một cách nhẹ nhàng. Em vội chạy vào nhà lấy mấy nắm thóc vãi ra sân. Chú lượm được mấy hạt rồi ngẩng đầu nhìn ngó xung quanh, cất lên mấy tiếng “Tục! Tục!” trong cổ họng. Biết ý, em chạy lại mở toang cửa chuồng gà. Cả một đàn vài chục con gà mái, gà lứa, gà con… dang cánh chạy ùa ra sân. Tiếng mổ thóc rào rào như mưa đổ. Bấy giờ chú mới chịu gõ mỏ xuống sân tìm những hạt thóc vàng. Hôm ngồi học ở sau vườn, thấy chú đang lững thững cùng một cô mái mơ dạo gót quanh gốc xoài. Bỗng, chú phát hiện hai chú trống vàng và đen đang quần nhau. Được một lúc thì chú trống đen hớt hơ hớt hải chạy dọc theo hàng rào tìm đường thoát chạy. Phía sau chú trống vàng đuổi gấp. Thấy vậy, chú trông nhà em phóng đến ngáng đường. Chỉ qua hai ba chiêu thử sức, chú trống vàng đã vội “cao chạy xa bay” không dám ngoảnh đầu lại.
A. Miêu tả vẻ ngoài của chú gà trống
B. Miêu tả hoạt động của chú gà trống
C. Miêu tả ngoại hình của chú vẹt
D. Miêu tả chú gà chọi sắp sửa vào một trận quyết chiến
Câu 7: Đọc bài văn Chim công múa (SGK Tiếng Việt 4, tập 2, trang 141 – 142) và cho biết mở bài của bài văn này là mở bài theo kiểu gì?
Bài văn
Chim công múa
Mùa xuân trăm hoa đua nở, ngàn lá khoe sức sống mơn mởn. Mùa xuân cũng là mùa công múa.
Công thường đi từng đôi nhẩn nha kiếm ăn giữa rừng. Chim công cũng bới như gà, ăn mối, ăn kiến, ăn sâu bọ như gà nhà. Khi kiếm ăn hay nhởn nhơ dạo xung quanh những gốc cây cổ thụ hoặc đậu trên cành cao, đuôi con công đực thu lại như chiếc quạt giấy khép hờ. Nhưng khi con công mái kêu “cút, cút” thì lập tức con đực cũng lên tiếng “ực , ực” đáp lại, đồng thời xòe bộ đuôi thành một chiếc ô rực rỡ che rợp cả con mái. Từng đôi công suốt ngày kiếm ăn, suốt ngày múa vờn bên nhau. Chiếc ô màu sắc đẹp đến kì ảo xập xòe uốn lượn dưới ánh nắng xuân ấm áp.
Quả không ngoa khi người ta ví chim công là những nghệ sĩ múa của rừng xanh. Theo VI HỒNG, HỒ THÚY GIANG
A. Mở bài trực tiếp
B. Mở bài gián tiếp
C. Mở bài liên tiếp
D. Mở bài giao tiếp
Câu 8: Đọc bài văn Chim công múa (SGK Tiếng Việt 4, tập 2, trang 141 – 142) và cho biết kết bài của bài văn này là mở bài theo kiểu gì?
A. Kết bài không mở rộng
B. Kết bài mở rộng
C. Kết bài mở cửa
D. Kết bài đóng cửa
Câu 9: Đọc đoạn văn sau đây và cho biết đây là mở bài kiểu gì và mở bài giới thiệu về đối tượng nào?
Nhân sinh nhật lần thứ 9 của em, mẹ em tặng cho em một chú mèo bằng bông rất đẹp. Em quý món quà này lắm và thầm ao ước giá như mình có một con mèo thật, cũng xinh xắn và duyên dáng như thế. Một hôm, ba em đi công tác về, mang theo một con mèo xinh ơi là xinh ! Em thích lắm và đặt tên cho chú là Mimi.
A. Mở bài gián tiếp giới thiệu về chú mèo đồ chơi bằng bông
B. Mở bài trực tiếp giới thiệu về chú mèo đồ chơi bằng bông
C. Mở bài gián tiếp giới thiệu về chú mèo nhà em
D. Mở bài trực tiếp giới thiệu về chú mèo nhà em
Câu 10: Đọc đoạn văn sau và cho biết đây là kết bài kiểu gì và kết bài cho bài văn miêu tả về đối tượng nào?
Từ ngày có Mimi trong nhà, lũ chuột dường như biến mất. Con mèo như một vị chúa tể bước đi đầy quyền uy trong lãnh địa của mình. Cả nhà em ai cũng yêu chú. Mẹ em còn gọi đùa chú là “Con hổ nhỏ”. Dường như chú cũng biết mọi người yêu quý mình nên chú dụi đầu hết vào chân người này lại sang chân người khác. Trông chú đáng yêu và đáng quý.
A. Kết bài mở rộng về chú hổ con trong vườn bách thú
B. Kết bài không mở rộng về chú hổ con được nuôi trong nhà
C. Kết bài mở rộng về chú mèo con được nuôi trong nhà
D. Kết bài không mở rộng về chú mèo con được nuôi trong nhà
Xem thêm các bài tập trắc nghiệm Tiếng việt lớp 4 có đáp án hay, chi tiết khác:
- Bài tập trắc nghiệm Ôn tập Cuối học kì 2 phần Tập đọc
- Bài tập trắc nghiệm Ôn tập Cuối học kì 2 phần Chính tả
- Bài tập trắc nghiệm Ôn tập Cuối học kì 2 phần Luyện từ và câu
- Bài tập trắc nghiệm Ôn tập Cuối học kì 2 phần Tập làm văn
- Bài tập trắc nghiệm Ôn tập Cuối học kì 2: Ôn luyện tổng hợp
Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 4 | Giải bài tập Tiếng Việt 4 | Để học tốt Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 4 và Để học tốt Tiếng Việt 4 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Lớp 4 - Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - KNTT
- Lớp 4 - Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải sgk Toán lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - CTST
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - CTST
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - CTST
- Giải sgk Tin học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - CTST
- Lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - Cánh diều
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Toán lớp 4 - Cánh diều
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - Cánh diều
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)