Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23: Cuộc sống mến thương (trang 21, 22, 23, 24)

Với lời giải Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23: Cuộc sống mến thương trang 21, 22, 23, 24 hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong Bài tập PTNL Tiếng Việt lớp 3.

Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23: Cuộc sống mến thương (trang 21, 22, 23, 24)

Quảng cáo

* KHỞI ĐỘNG

1. Tô màu cột đèn giao thông ở bên và cho biết tác dụng của nó là gì?

Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23: Cuộc sống mến thương (trang 21, 22, 23, 24) (ảnh 1)

Trả lời:

Học sinh thực hành tô màu đen giao thông.

Tác dụng của đèn giao thông:

Đèn giao thông giúp điều khiển và hướng dẫn các phương tiện, người đi bộ khi tham gia giao thông.

- Đèn đỏ báo hiệu dừng lại,

- Đèn vàng báo hiệu chú ý, chuẩn bị dừng,

- Đèn xanh báo hiệu được phép đi.

Nhờ có đèn giao thông, đường phố trở nên trật tự, an toàn hơn, tránh được tai nạn và ùn tắc giao thông.

Quảng cáo

* ĐỌC

Cháu dắt tay ông

Buổi chiều thứ Bảy

Cháu dắt tay ông

Dạo chơi phố xá

Người xe đông quá

Ông bước chậm thôi

Tới ngã tư rồi

Cẩn thận ông nhé

Kìa ông chú ý

Xem cây đèn đường

Có ba mắt tròn

Như sao lấp lánh

Sao đỏ: dừng lại

Sao vàng: sẵn sàng

Sao xanh: mời bước

Quảng cáo

Ông cũng đáng được

Một phiếu bé ngoan

Đáng được cô khen

Giống như cháu ấy

Buổi chiều thứ Bảy

Cháu dắt tay ông.

(Theo Vũ Ngọc Bình)

1. Ông và cháu đi dạo phố vào lúc nào? (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)

A. chiều thứ Sáu

B. chiều thứ Bảy

C. chiều Chủ nhật

Trả lời:

Quảng cáo

B. chiều thứ Bảy

2. Câu thơ nào dưới đây miêu tả khung cảnh phố xá khi hai ông cháu đi dạo? (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)

A. Dạo chơi phố xá

B. Người xe đông quá

C. Tới ngã tư rồi

Trả lời:

B. Người xe đông quá

3. Đèn giao thông được so sánh với gì? (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)

A. những chiếc xe ô tô

B. những chiếc xe đạp

C. những ngôi sao

Trả lời:

C. những ngôi sao

4. Người cháu dặn ông những gì?

Trả lời:

Người cháu dặn ông đi chậm thôi, cẩn thận khi qua ngã tư và chú ý đèn giao thông.

5. Qua bài thơ, em thấy tình cảm của người cháu dành cho ông như thế nào?

Trả lời:

Người cháu rất yêu quý, quan tâm và chăm sóc ông, biết nhắc ông đi cẩn thận và muốn ông được khen như mình.

* LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. Nối để được các cặp từ ngữ có nghĩa giống nhau.

Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23: Cuộc sống mến thương (trang 21, 22, 23, 24) (ảnh 2)

Trả lời:

Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23: Cuộc sống mến thương (trang 21, 22, 23, 24) (ảnh 3)

Đặt 2 câu với cặp từ ngữ có nghĩa giống nhau em vừa nối.

Trả lời:

Bạn Hoa có dáng người nhỏ xíu, bé tí.

Mẹ lúc nào cũng yêu thương em.

2. Đọc câu chuyện sau và thực hiện các yêu cầu.

Kiến con đi học

Hôm nay là ngày khai trường. Kiến con soi gương để chuẩn bị đi học. Kiến mẹ đã chuẩn bị cho kiến con đầy đủ đồ dùng học tập. Kiến con tung tăng cắp sách tới trường.

Tan học, kiến con về nhà với vẻ mặt ỉu xìu. Thấy vậy, kiến mẹ hỏi:

– Có điều gì khiến con không vui trong buổi đầu đi học vậy?

Kiến con buồn rầu nói với mẹ:

– Thầy giáo không nhận xét bài cho con. Thầy bảo con viết thầy không đọc được.

– Thầy giáo của con là ai?

– Thầy là bác voi Bru-tút mẹ ạ.

(Theo Chuyện của mùa hạ)

a. Lời nói của kiến con và kiến mẹ được đánh dấu bằng dấu câu nào?

Trả lời:

Dấu gạch ngang.

b. Nêu vị trí của dấu câu đó.

Trả lời:

Đứng ở vị trí đầu câu.

* VIẾT

1. Gạch dưới những chữ viết sai chính tả trong câu chuyện dưới đây và sửa lại.

– Noa noa noa, cả làng chú ý, có một vật khổng nồ trên cây! Noa hoa hoa hoa! – Thỏ lên tiếng thông báo cho tất cả cư dân trong ngôi làng Hạnh Phúc. Mọi người ồ lên, no sợ.

– Thế thì phải chạy thôi! – Cả làng bàn nhau.

– Nhưng tôi còn nưu huyến nơi này nắm. Tôi nhớ những tán cây hoà xoà trước cửa, nhớ bạn mèo mun, nhớ anh chó đốm. – Bác gà lên tiếng.

– Đúng rồi, tôi cũng rất quyền nuyến nơi này. – Chị vịt phụ họa.

Vừa lúc đó, thỏ lại thông báo:

– Noa noa noa, tôi vừa xác định lại, vật khổng nồ đó là... quả mít.Cả làng cười như lắc lẻ:

– Đúng là anh thỏ hấp tấp. Nhưng thế nà vui rồi, chúng ta vẫn có thể ở nại đây.

Ngôi làng nại vang tiếng cười. Bác gà nại nuẩn quẩn bên đàn con. Chị vịt nại kêu cạc cạc, bơi đi bơi nại. Còn “vật khổng nổ” trên cây bắt đầu toả ra mùi thơm hấp dẫn.

Trả lời:

Noa noa noa, cả làng chú ý, có một vật khổng nồ trên cây! Noa hoa hoa hoa! – Thỏ lên tiếng thông báo cho tất cả cư dân trong ngôi làng Hạnh Phúc. Mọi người ồ lên, no sợ.

– Thế thì phải chạy thôi! – Cả làng bàn nhau.

– Nhưng tôi còn nưu huyến nơi này nắm. Tôi nhớ những tán cây hoà xoà trước cửa, nhớ bạn mèo mun, nhớ anh chó đốm. – Bác gà lên tiếng.

– Đúng rồi, tôi cũng rất quyền nuyến nơi này. – Chị vịt phụ họa.

Vừa lúc đó, thỏ lại thông báo:

Noa noa noa, tôi vừa xác định lại, vật khổng nồ đó là... quả mít.Cả làng cười như lắc lẻ:

– Đúng là anh thỏ hấp tấp. Nhưng thế vui rồi, chúng ta vẫn có thể ở nại đây.

Ngôi làng nại vang tiếng cười. Bác gà nại nuẩn quẩn bên đàn con. Chị vịt nại kêu cạc cạc, bơi đi bơi nại. Còn “vật khổng nổ” trên cây bắt đầu toả ra mùi thơm hấp dẫn.

Sửa lại:

Loa loa loa, cả làng chú ý, có một vật khổng nồ trên cây! Loa loa loa loa!

– Thỏ lên tiếng thông báo cho tất cả cư dân trong ngôi làng Hạnh Phúc. Mọi người ồ lên, lo sợ.

– Thế thì phải chạy thôi! – Cả làng bàn nhau.

– Nhưng tôi còn lưu huyến nơi này lắm. Tôi nhớ những tán cây xoà xoà trước cửa, nhớ bạn mèo mun, nhớ anh chó đốm. – Bác gà lên tiếng.

– Đúng rồi, tôi cũng rất quyến luyến nơi này. – Chị vịt phụ họa.

Vừa lúc đó, thỏ lại thông báo:

Loa loa loa, tôi vừa xác định lại, vật khổng nồ đó là... quả mít. Cả làng cười như nắc nẻ:

– Đúng là anh thỏ hấp tấp. Nhưng thế vui rồi, chúng ta vẫn có thể ở lại đây.

Ngôi làng lại vang tiếng cười. Bác gà lại nuẩn quẩn bên đàn con. Chị vịt lại kêu cạc cạc, bơi đi bơi lại. Còn “vật khổng lổ” trên cây bắt đầu toả ra mùi thơm hấp dẫn.

2. Thêm dấu hỏi hoặc dấu ngã cho các tiếng in đậm và giải câu đố sau.

Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23: Cuộc sống mến thương (trang 21, 22, 23, 24) (ảnh 4)

Hai chân giư chặt thân cây

Mo luôn go go ca ngày tìm sâu.

(Là chim gì?)

Là chim:…………………………..

Trả lời:

Hai chân giữ chặt thân cây

Mỏ luôn gõ gõ cả ngày tìm sâu.

Là chim gõ kiến.

3. Viết đoạn văn nêu lí do em thích (hoặc không thích) một nhân vật trong câu chuyện Nhà của ếch xanh ở phần Đọc (tuần 22).

Trả lời:

Em thích Ếch Xanh vì chú rất ngoan, biết xin phép mẹ trước khi đi chơi xa. Ếch còn là một chú ếch thông minh và đáng yêu, luôn vui vẻ, hát vang khi làm việc. Dù có lúc nhầm lẫn “hòn đảo” là lưng bạn Rùa, nhưng Ếch Xanh rất thật thà và hồn nhiên. Câu chuyện khiến em cảm thấy yêu mến Ếch Xanh hơn vì chú biết khám phá và luôn giữ tinh thần lạc quan.

* NÓI VÀ NGHE

Một đêm em nằm mơ thấy mình đang ngồi trên một tấm thảm bay...

Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 23: Cuộc sống mến thương (trang 21, 22, 23, 24) (ảnh 5)

Em đã bay đi khắp nơi và giúp đỡ mọi người. Hãy kể lại câu chuyện trong giấc mơ đó theo trình tự thời gian.

Gợi ý: Em mơ thấy mình ngồi trên tấm thảm như thế nào? Em đã gặp những ai và giúp họ những việc gì? Em nghĩ gì khi thức giấc?

Trả lời:

Một đêm, em mơ thấy mình đang ngồi trên một tấm thảm bay. Tấm thảm đưa em bay lên cao giữa bầu trời đầy sao. Em bay đến một ngôi làng nhỏ và giúp mọi người dập tắt đám cháy trong rừng. Sau đó, em lại bay ra biển cứu một con tàu bị mắc cạn. Ai cũng cảm ơn em rối rít. Khi tỉnh dậy, em thấy rất vui vì trong giấc mơ, em đã giúp được nhiều người.

Xem thêm lời giải bài tập Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 3 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Bài tập PTNL Tiếng Việt lớp 3 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 3 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 3 Kết nối tri thức khác