Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 30: Vẻ đẹp ngày mùa (trang 48, 49, 50)

Với lời giải Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 30: Vẻ đẹp ngày mùa trang 48, 49, 50 hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong Bài tập PTNL Tiếng Việt lớp 3.

Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 30: Vẻ đẹp ngày mùa (trang 48, 49, 50)

Quảng cáo

* KHỞI ĐỘNG

Đố em

Thân hình mảnh dẻ đeo đầy ngọc

Mùa xuân xanh mướt, thu đổi màu

Vàng rực làng trên cùng xóm dưới

Tách vỏ vàng ra hạt trắng phau.

(Là cây gì?)

Là cây: ……………………………..

Trả lời:

Là cây lúa

* ĐỌC

Mùa gặt

Không đợi đến mùa thu

Cứ vào mùa gặt hái

Cả xóm làng hình như

Ai đem vàng ra trải.

Quảng cáo

 

Lúa vàng phủ sân phơi

Lúa vàng nong, vàng thúng

Ụ rơm như quả đồi

Khoác áo vàng rất thụng.

 

Rơm vàng ra tận ngõ

Rơm vàng ra khắp vườn

Lúa vàng hanh nắng gió

Lúa vàng dọc con đường.

 

Mái vàng cùng con nhỏ

Ăn no dắt đi chơi

Lên ụ rơm trượt ngã

Mẹ con phá lên cười.

(Nguyễn Lãm Thắng)

Quảng cáo

1. Màu sắc nào được nhắc đến trong bài thơ? (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)

A. màu xanh

B. màu trắng

C. màu vàng

Trả lời:

C. màu vàng

2. Ụ rơm được so sánh với gì? (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)

A. quả bóng

B. quả đồi

C. quả núi

Trả lời:

B. quả đồi

3. Hai câu thơ: “Cả xóm làng hình như Ai đem vàng ra trải.” muốn nói tới điều gì? (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)

A. Dân làng mang chiếu màu vàng ra trải ngoài đường.

B. Dân làng mang lúa ra phơi trên khắp đường làng, ngõ xóm.

C. Dân làng mặc áo vàng đi trên con đường làng.

Quảng cáo

Trả lời:

B. Dân làng mang lúa ra phơi trên khắp đường làng, ngõ xóm.

4. Khổ thơ nào miêu tả cảnh gà mẹ và gà con cùng nhau chơi đùa? (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)

A. Khổ thơ thứ hai.

B. Khổ thơ thứ ba.

C. Khổ thơ thứ tư.

Trả lời:

C. Khổ thơ thứ tư.

5. Viết 1 – 2 câu miêu tả cảnh mùa gặt trong bài thơ.

Trả lời:

Mùa gặt thật rộn ràng, khắp xóm làng vàng rực màu lúa chín. Những ụ rơm to như quả đồi, phủ khắp sân vườn và con đường.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. Điền dấu ngoặc kép để đánh dấu lời đối thoại của nhân vật trong câu chuyện dưới đây.

Sẻ anh, sẻ em

Trong vườn có một tổ chim sẻ. Trời rét, hai chú chim nhỏ nằm co ro. Thương em, sẻ anh cố hết sức kéo những cọng rơm nhỏ trong tổ che cho em. Gần trưa, sẻ mẹ bay về: Mẹ chỉ tìm được một ít thức ăn. Sẻ em ăn trước nhé!. Sẻ anh vui vẻ nói: Vâng ạ!. Nhưng sẻ em lắc đầu bảo: Mẹ đưa anh ăn trước đi ạ!. Sẻ mẹ bèn chia cho mỗi con một phần. Thế là hai anh em cùng ăn ngon lành.

(Theo Minh Phương)

Trả lời:

Sẻ anh, sẻ em

Trong vườn có một tổ chim sẻ. Trời rét, hai chú chim nhỏ nằm co ro. Thương em, sẻ anh cố hết sức kéo những cọng rơm nhỏ trong tổ che cho em. Gần trưa, sẻ mẹ bay về: "Mẹ chỉ tìm được một ít thức ăn. Sẻ em ăn trước nhé!" Sẻ anh vui vẻ nói: "Vâng ạ!" Nhưng sẻ em lắc đầu bảo: "Mẹ đưa anh ăn trước đi ạ!" Sẻ mẹ bèn chia cho mỗi con một phần. Thế là hai anh em cùng ăn ngon lành.

2. Điền dấu gạch ngang để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật trong truyện cười sau.

Đi chợ

Có một cậu bé được bà sai đi chợ. Bà đưa cho cậu hai đồng tiền và hai cái bát, dặn:

Cháu mua một đồng tương, một đồng mắm nhé!

Cậu bé vâng dạ, đi ngay. Gần tới chợ, cậu hớt hải chạy về, hỏi bà:

Bà ơi, bát nào đựng tương, bát nào đựng mắm ạ?

Bà phì cười:

Bát nào đựng tương, bát nào đựng mắm mà chẳng được.

Cậu bé lại ra đi. Đến chợ, cậu lại ba chân bốn cẳng chạy về, hỏi:

Nhưng đồng nào mua mắm, đồng nào mua tương ạ?

(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)

Trả lời:

Đi chợ

Bà đưa cho cậu hai đồng tiền và hai cái bát, dặn:

– Cháu mua một đồng tương, một đồng mắm nhé!

Cậu bé vâng dạ, đi ngay. Gần tới chợ, cậu hớt hải chạy về, hỏi bà:

– Bà ơi, bát nào đựng tương, bát nào đựng mắm ạ?

Bà phì cười:

– Bát nào đựng tương, bát nào đựng mắm mà chẳng được.

Cậu bé lại ra đi. Đến chợ, cậu lại ba chân bốn cẳng chạy về, hỏi:

– Nhưng đồng nào mua mắm, đồng nào mua tương ạ?

* VIẾT

1. Điền s hoặc x vào chỗ trống.

Gió ....... ớm từ đâu tới

Lá thức giấc lao .......ao

Oan vươn mình hít thở

Bưởi ....... oi gương bờ ao.

(Theo Nguyễn Trọng Hoàn)

Trả lời:

Gió sớm từ đâu tới

Lá thức giấc lao xao

Oan vươn mình hít thở

Bưởi soi gương bờ ao.

2. Tìm từ ngữ chứa tiếng có dấu hỏi hoặc dấu ngã, có nghĩa như sau:

Khoảng trống làm lối ra của một khu vực đã được rào ngăn, thường có cửa để đóng mở.

→ ……………………………………………………………………………….

Một bộ phận của cây, thường đâm sâu xuống đất để hút chất dinh dưỡng nuôi cây.

→ …………………………………………………………………………………….

Trả lời:

Khoảng trống làm lối ra của một khu vực đã được rào ngăn, thường có cửa để đóng mở.

→ cổng

Một bộ phận của cây, thường đâm sâu xuống đất để hút chất dinh dưỡng nuôi cây.

→ rễ

3. Viết đoạn văn về một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện Sẻ anh, sẻ em ở bài tập 1 phần Luyện từ và câu.

Trả lời:

Em rất yêu thích nhân vật sẻ anh trong câu chuyện Sẻ anh, sẻ em. Sẻ anh là một chú chim nhỏ nhưng rất biết quan tâm và yêu thương em của mình. Khi trời rét, sẻ anh đã cố gắng kéo những cọng rơm nhỏ để che cho em được ấm hơn. Khi mẹ mang thức ăn về, sẻ anh cũng vui vẻ nhường cho em ăn trước. Hành động của sẻ anh khiến em cảm thấy rất cảm động và khâm phục. Em học được ở sẻ anh lòng yêu thương, sự nhường nhịn và biết quan tâm đến người khác.

* NÓI VÀ NGHE

Theo em, truyện Đi chợ ở bài tập 2 phần Luyện từ và câu có gì buồn cười? Hãy kể lại một truyện cười mà em biết cho các bạn nghe nhé!

Trả lời:

Truyện Đi chợ buồn cười vì cậu bé quá ngây ngô và thật thà. Bà dặn mua một đồng mắm, một đồng tương, nhưng cậu lại không biết đồng nào để mua mắm, đồng nào để mua tương nên phải chạy về hỏi bà. Chính sự ngộ nghĩnh và ngây thơ đó đã khiến câu chuyện trở nên vui vẻ và đáng yêu.

Em xin kể cho các bạn nghe một truyện cười em biết, tên là "Lợn cưới, áo mới":

Có hai anh chàng đều thích khoe của. Một hôm, anh có áo mới mặc chiếc áo mới ra đường thì gặp anh kia đang đi tìm lợn bị lạc. Anh áo mới liền hỏi:

– Anh có thấy tôi mặc áo mới không?

Anh kia đáp:

– Tôi đang đi tìm con lợn cưới của tôi, anh có thấy không?

Hai người đều cố ý khoe của mình, nên ai nghe chuyện cũng phải bật cười vì tính khoe khoang quá đáng của họ.

Xem thêm lời giải bài tập Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 3 hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Bài tập PTNL Tiếng Việt lớp 3 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 3 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 3 Kết nối tri thức khác