Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 (cả ba sách) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4
Tài liệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 có đáp án, chọn lọc Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu giúp học sinh ôn tập môn Tiếng Việt lớp 4.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 (cả ba sách)
Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 CD
Chỉ từ 180k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 mỗi bộ sách cả năm bản word đẹp, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 Chân trời sáng tạo
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 Kết nối tri thức
I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Bài Bức tường có nhiều phép lạ - Trang 97
Câu hỏi: Điều gì khiến Quy nghĩ bức tường vôi xanh có phép lạ?
Trả lời:
Quy nghĩ bức tường vôi xanh có phép lạ vì bố Quy là một người viết văn có khi ông tì cằm lên tay, nhìn thẳng vào bức tường trước mặt rồi ông lại cầm bút viết lia lịa, quên cả ăn cơm.
2. Đọc hiểu (6 điểm)
Chuyện về hai hạt lúa
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng mà ta đang có, ta sẽ cứ khuất trong kho lúa thôi.”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới...
Theo “Hạt giống tâm hồn”
................................
................................
................................
Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 KNTT Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 CTST Xem thử Bài tập cuối tuần TV 4 CD
Lưu trữ: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 (sách cũ)
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
Tuần 18 – Ôn tập cuối học kì I
A – Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học ( SGK ) và trả lờ câu hỏi ( TLCH ) ; sau đó tự đánh giá, cho điểm hướng dẫn ở Phần hai ( Giải đáp – gợi ý )
(1) Vẽ trứng ( từ Sau nhiều năm khổ luyện đến thời đại Phục hưng )
TLCH : Lê-ô-nác-đô đa Vin-xin thành đạt như thế nào ?
(2) Văn hay chữ tốt ( từ Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng đến viết chữ sao cho đẹp )
TLCH : Sự việc gì xảy ra đã làm Cao Bá Quát phải ân hận ?
(3) Cánh diều tuổi thơ ( từ Ban đêm, đến “Bay đi diều ơi ! Bay đi !” )
(4) Kéo co ( từ Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, đến những chàng trai thắng cuộc )
TLCH : Cách chơi kéo co ở làng Tích Sơn có gì đặc biệt ?
(5) Trong quán ăn “Ba Cá Bống” ( từ Biết là Ba-ra-ba và Đu-rê-ma, đến sợ tái xanh cả mặt.)
TLCH : Bu-ra-ti-nô đã làm cách nào khiến hai tên Ba-ra-ba và Đu-rê-ma phải giật mình sợ hãi ?
II- Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
Niềm tin
Một trận động đất xảy ra tại một trường học ở Mĩ. Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường sau động đất làm cha mẹ học sinh bật khóc vì tuyệt vọng.
Trong khi đội cứu hộ cố gắng cứu các em bé trong những lớp học ít bị đổ nát, một người đàn ông cứ xông vào nơi nguy hiểm như con thiêu thân. Những bức tường có thể sập xuống bất kì lúc nào, ông luôn miệng gọi tên con. Mọi người lo sợ ông phát cuồng vì mất con, làm cản trở công việc của những người cứu hộ nên đã khuyên ông ra ngoài, nhưng ông nói : “Tôi đã hứa với Pôn rằng lúc nào tôi cũng ở bên con, cho dù bất cứ chuyện gì xảy ra”.
Khi đội cứu hộ bắt đầu dừng tay và cho rằng họ đã cứu hết những người bị nạn ra khỏi đống gạch thì ông vẫn kiên nhẫn tìm kiếm. Bỗng ông nghe tiếng gọi thật yếu ớt ngắt quãng vọng lên từ đâu đó : “Bố ơi ! Chúng con đây nè”. Ông điên cuồng đào bới, mọi người xung quanh vội chạy đến hỗ trợ. Như một phép lạ, dưới đống gạch đổ nát là một khoảng trống. Trong đó, gần hai chục đứa trẻ đang nhìn ông với ánh mắt đợi chờ. Ông lần lượt kéo từng đứa trẻ lên, và Pôn, con trai ông là người lên sau cùng.
Trong vòng tay của bố, cậu bé nói trong nước mắt: “Con biết bố không bao giờ bỏ con mà. Các bạn không tin con và sợ lắm nên con chờ bố đến và để các bạn ra trước vì bố sẽ không bao giờ bỏ con đâu !”
( Theo Những hạt giống tâm hồn )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và thực hiện theo yêu cầu
Câu 1: Vì sao sau trận động đất, bố của Pôn xông vào nơi nguy hiểm như con thiêu thân để cứu con ?
a- Vì ông mất con nên phát cuồng, muốn trực tiếp cứu ngay đứa con
b- Vì ông không tin tưởng vào đội cứu hộ có thể cứu được con mình
c- Vì ông đã hứa lúc nào cũng ở bên con, dù bất cứ chuyện gì xảy ra
Câu 2: Sau khi đội cứu hộ đã ngừng tìm kiếm, bố của Pôn đã làm gì ?
a- Ông vẫn điên cuồng đào bới
b- Ông vẫn kiên nhẫn tìm con
c- Ông vẫn lắng nghe tiếng gọi của con
Câu 3: Vì sao khi được cứu, Pôn nhường các bạn lên trước, còn mình ra cuối cùng ?
a- Vì Pôn biết các bạn rất hoảng sợ, tranh ra trước
b- Vì Pôn là một người dũng cảm, không biết sợ
c- Vì Pôn tin bố sẽ không bao giờ bỏ mình
Câu 4: Câu chuyện muốn gửi đến em thông điệp gì ?
a- Hãy tin vào khả năng của mình, không thể dựa vào người khác
b- Hãy kiên nhẫn hành động vì nhất định sẽ đạt kết quả tốt đẹp
c- Hãy tin chắc rằng : dù bất kì điều gì xảy ra, cha mẹ luôn bên ta
Câu 5: Gạch dưới các danh từ trong câu sau :
Ông lần lượt kéo từng đứa trẻ lên, và Pôn, con trai ông là người lên sau cùng.
Câu 6: Gạch dưới 5 động từ trong câu sau :
Trong khi đội cứu hộ cố gắng cứu các em bé trong những lớp học ít bọ đổ nát, một người đàn ông cứ xông vào nơi nguy hiểm như con thiêu thân.
Câu 7: Trong câu “ Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường sau động đất làm cha mẹ học sinh bật khóc vì tuyệt vọng”, bộ phận nào là chủ ngữ ?
a- Khung cảnh hoang tàn
b- Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường
c- Khung cảnh hoang tàn của ngôi trường sau động đất
Câu 8: Đặt một câu hỏi với mỗi mục đích sau :
Mục đích | Câu hỏi |
---|---|
a) Để khen ngợi
|
……………………………….. ……………………………….. |
b) Để yêu cầu, đề nghị
|
……………………………….. ……………………………….. |
c) Để phủ định
|
……………………………….. ……………………………….. |
B- Kiểm tra viết
I- Chính tả nghe – viết ( 5 điểm )
Cây chuối tơ
Tháng ba, sau những đợt mưa xuân, chuối tơ vươn lên phơi phới. Những tàu lá xanh ngắt như những bàn tay xanh nõn nà phe phẩy rung động. Những hạt mưa goc vào tàu lá úa tạo ra những âm thanh nghe thật vui tai. Cái đọt chuối cuốn tròn màu xanh cẩm thạch như một ngón tay búp măng trỏ lên bầu trời. Dưới nắng xuân, lá chuối xanh ngời lên, óng ánh như những tấm gương.
( Lê Như Cương )
Chú ý : HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li.
II- Tập làm văn ( 5 điểm )
Hãy tả một đồ vật mang lại cho em nhiều cảm xúc thú vị
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
A- Đọc ( 10 điểm )
I- Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi ( 5 điểm )
Đánh giá tương tự như hướng dẫn ở bài kiểm tra giữ học kì I ( Tuần 10 )
- Đọc đúng tiếng, đúng từ : 1 điểm ( đọc sai từ 2 đến 4 tiếng :0,5 điểm , đọc sai quá 5 tiếng : 0 điểm )
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu và các cụm từ cho rõ nghĩa : 1 điểm ( ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ : 0,5 điểm ; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điểm )
- Bước đầu thể hiện cảm xúc trong giọng đọc : 1 điểm ( giọng đọc chưa thể hiện rõ cảm xúc : 0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện đúng cảm xúc : 0 điểm )
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( khoảng 1 phút ) : 1 điểm ( đọc khoảng 2 phút : 0,5 điểm ; đọc trên 2,5 phút : 0 điểm )
- Trả lời đúng ý câu hỏi : 1 điểm ( trả lời chưa đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm , trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm )
(1) Sau nhiều năm khổ luyện, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trở thành nhà danh họa xuất sắc, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, kĩ sư và là nhà bác học lớn.
(2) Chữ viết trên lá đơn của Cao Bá Quát xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà cụ về khiến bà cụ không giải được nỗi oan.
(3) Trò chơi thả diều đã khơi gợi những ước mơ, khát vọng đẹp đẽ, cháy bỏng của tuổi thơ.
(4) Đó là cuộc thi giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số lượng người mỗi bên không hạn chế. Có giáp thua keo đầu, keo sau đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng.
(5) Bu-ra-ti-nô đã nấp trong một cái bình chờ lão Ba-ra-ba uống rượu say thì hét lên dọa để Ba-ra-ba giật mình sợ hãi.
II- Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
1.c ( 0,5 điểm )
2.b ( 0,5 điểm )
3.c ( 0,5 điểm )
4.c ( 0,5 điểm )
5. Gạch dưới đúng các danh từ : ông ( 2 lần ), đứa trẻ, Pôn, con trai, người
( 0,5 điểm – đúng mỗi danh từ được 0,1 điểm )
6. Gạch dưới 5 động từ : cứu hộ, cố gắng, cứu, đổ nát, xông vào
( 0,5 điểm – đúng mỗi từ được 0,1 điểm )
7.c ( 0,5 điểm )
8. ( 1,5 điểm – mỗi câu đúng 0,5 điểm )
B- Viết (10 điểm )
I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm – 15 phút )
Em nhờ bạn đọc để viết bài chính tả, sau đó đánh giá như hướng dẫn bài kiểm tra giữa học kì I ( tuần 10 )
II- Tập làm văn ( 5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút )
Trong ngày sinh nhật, mẹ tặng em một cây bút máy. Ôi! Trông chiếc bút mới đẹp làm sao! Cây bút nhỏ nhắn, xinh xinh dài bằng một gang tay, tròn trĩnh như ngón tay trỏ. Nắp bút làm bằng mạ kền vàng óng ánh. Trên nắp bút có khắc dòng chữ Trung Quốc và số 366. Thân bút là một ống nhựa màu đen, trơn bóng, càng về phía sau càng thon lại như búp măng non. Mở nắp bút ra, hiện lên trước mắt em là một chiếc ngòi nhỏ xíu sáng lấp lánh như ánh sao đêm. Em xoay thân bút theo chiều kim đồng hồ để lấy mực. Chiếc ruột gà làm bằng cao su phía ngoài là một ống sắt mạ bạc có rãnh khuyết hai bên dùng để đẩy không khí trong ruột gà ra ngoài, nhúng vào lọ mực. Chiếc ruột gà trở lại trạng thái ban đầu đồng thời mực trong lọ cũng được hút lên đầy ruột gà. Phía trong ruột gà có một ống nhựa rỗng, nhỏ như que tăm dùng để dẫn mực. Hôm mới dùng chiếc bút lần đầu, nét chữ còn gai gai. Nhưng chỉ một tuần sau, ngòi bút lại trơn, chạy đều trên trang giấy và nét chữ trở nên mềm mại. Nhờ đó, kết quả học tập của em ngày một tiến bộ. Em thầm cám ơn mẹ đã tặng em một món quà này! Hằng ngày, ở trường cũng như ở nhà, cây bút là người bạn thân thiết của em. Em giữ gìn cây bút rất cẩn thận. Mỗi khi làm xong công việc của mình, em để cây bút được nằm gọn trong hộp bút, ngủ một giấc ngon lành.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 2)
Thời gian: 45 phút
Đề bài
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Bài đọc: Điều ước của Vua Mi-đát
(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)
- Đọc đúng, trôi chảy.
- Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 91.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Bài đọc: Quê hương
(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 100)
Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Quê hương chị Sứ được tả trong bài văn là vùng nào?
A. Thành phố.
B. Vùng biển.
C. Miền núi.
D. Các ý trên đều sai.
Câu 2: Hình ảnh nào làm cho chị Sứ yêu biết bao nhiêu quê hương của mình?
A. Nơi đó chị đã cất tiếng khóc đầu tiên.
B. Nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ.
C. Nơi đây, quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Và đến lúc làm mẹ, chị đã hát ru con những câu hát ngày xưa.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 3: Câu văn nào thể hiện tình yêu quê hương rất sâu nặng của chị Sứ?
A. Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này.
B. Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt.
C. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 4: Những từ nào là danh từ riêng?
A. Hòn Đất, Sứ, Ba Thê.
B. Mẹ, con, núi, sóng biển.
C. Ngôi nhà, nắng, mái tóc, bờ vai.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 5: Tổ hợp nào dưới đây gồm các từ láy?
A. Oa oa, vòi vọi, hoàng hôn, cánh cò, tròn trịa.
B. Oa oa, da dẻ, vòi vọi, nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa.
C. Oa oa, nghiêng nghiêng, trùi trũi, vàng óng, hoàng hôn.
D. Tất cả các ý trên.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Chiều trên quê hương
(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 102).
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.
Câu 1: B
Câu 2: D
Câu 3: D
Câu 4: A
Câu 5: B
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (5 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm
Bài mẫu
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm …….
Bình thân mến!
Hôm nay, ngày cuối tuần, mình viết thư thăm Bình.
Trước tiên, mình xin chúc Bình cùng gia đình dồi dào sức khỏe, chúc Bình học giỏi và luôn gặp được những điều tốt đẹp.
Nhân đây, mình sẽ kể về công việc học tập và ước mơ của bản thân mình cho bạn nghe nhé!
Việc học của mình vẫn rất tốt, lớp mình rất vui, cô giáo rất quan tâm đến lớp. Tháng vừa qua, mình đạt rất nhiều điểm cao. Hiện nay, mình đang chuẩn bị để bước vào kì thi viết chữ đẹp cấp thành phố. Không chỉ thế, mình còn tham gia vẽ tranh cấp trường, mình sẽ vẽ những bức tranh nói về môi trường xanh, môi trường không có tệ nạn xã hội. Mình hi vọng sẽ đoạt giải trong các kì thi này. Cũng nhờ mình yêu thích môn Mĩ thuật nên mình đã có những ước mơ cho tương lai. Bình có biết mình mơ ước gì không? Mình sẽ kể cho bạn nghe. Ước mơ của mình sau này sẽ là một kiến trúc sư, mình sẽ thiết kế nên những sân vườn xinh đẹp, thiết kế nên những tòa cao ốc hiện đại, thiết kế nên những biệt thự nguy nga, mĩ lệ… Bạn có mơ ước giống mình không? Hãy viết thư kể cho mình nghe với nhé!
Thôi! Thư mình viết đã dài. Mình và bạn hãy hẹn cùng nhau thi đua học tập để đạt những ước mơ cao đẹp.
Mình xin dừng bút. Chúc bạn có những ước mơ cho ngày mai.
Bạn của Bình.
Vũ Hoàng
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 3)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
Bài đọc: Thưa chuyện với mẹ
(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85)
Đọc diễn cảm toàn bài.
Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 86.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát
(SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90)
Chọn câu trả lời đúng nhất bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu.
Câu 1: Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì?
A. Xin được hạnh phúc.
B. Xin được sức khỏe.
C. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng.
D. Các ý trên đều sai.
Câu 2: Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào?
A. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến thành vàng.
B. Vua rất giàu sang, phú quý.
C. Vua rất vui sướng, hạnh phúc.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 3: Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước?
A. Vua đã quá giàu sang.
B. Vua đã được hạnh phúc.
C. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 4: Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì?
A. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
B. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước.
C. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của.
D. Các ý trên đều sai.
Câu 5: Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”?
A. Ước mơ.
B. Mơ màng.
C. Mong ước.
D. Mơ tưởng.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Sau trận mưa rào
(trích)
Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé.
Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp. Khóm cây, luống cành trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ …
V. Huy Gô
(trích Những người khốn khổ)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Tả chiếc áo sơ mi của em.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm).
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.
Câu 1: C
Câu 2: A
Câu 3: C
Câu 4: A
Câu 5: B
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (5 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,…. thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm
Bài mẫu:
Tôi có một người bạn đồng hành quý báu. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.
Chiếc áo sờn vai của ba, nhờ bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành chiếc áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đây chỉ là một chiếc áo may bằng tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo trông như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may hai cái cầu vai y như một cái áo quân phục thật sự. Cái măng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi, khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên một cách gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba… Lúc tôi mặc chiếc áo này đến trường, các bạn và cô giáo tôi đều gọi tôi là chú bộ đội. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?. “Mẹ tớ may đấy!” – Tôi hãnh diện trả lời.
Ba đã hi sinh trong một lần tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ may lại từ cái áo quân phục cũ của ba.
Chiếc áo vẫn còn y nguyên như ngày nào, mặc dù cuộc sống của tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 4)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi ở các bài sau:
- Ông Trạng thả diều (Từ Sau vì nhà nghèo quá đến vượt xa các học trò của thầy.) - Sách HD học Tiếng Viết 4- Tập 1B- Trang 4.
- Người tìm đường lên các vì sao (Từ Để tìm điều bí mật đó đến trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.) - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 41.
- Tuổi ngựa - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 84.
- Kéo co - Sách HD học Tiếng Viết 4 - Tập 1B - Trang 95.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU
Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo.
Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát.
Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”.
Một tiếng hô: “Bắn”.
Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát.
(Trích trong quyển Cẩm nang đội viên)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm)
A. Mười lăm tuổi
B. Mười sáu tuổi
C. Mười hai tuổi
D. Mười tám tuổi
Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (0,5 điểm)
A. Ở đảo Phú Quý
B. Ở đảo Trường Sa
C. Ở Côn Đảo
D. Ở Vũng Tàu
Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? (0,5điểm)
A. Bình tĩnh.
B. Bất khuất, kiên cường.
C. Vui vẻ cất cao giọng hát.
D. Buồn rầu, sợ hãi.
Câu 4: Chị Sáu bị giặc Pháp bắt giữ, tra tấn, giam cầm ở Côn Đảo trong hoàn cảnh nào? (0,5điểm)
A. Trong lúc chị đi theo anh trai
B. Trong lúc chị đi ra bãi biển
C. Trong lúc chị đang đi theo dõi bọn giặc.
D. Trong lúc chị mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng.
Câu 5: Qua bài đọc, em thấy chị Võ Thị sáu là người như thế nào? (1 điểm)
A. Yêu đất nước, gan dạ
B. Hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù
C. Yêu đất nước, bất khuất trước kẻ thù
D. Yêu đất nước, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù
Câu 6: Chủ ngữ trong câu: “Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng.” là: (1điểm)
A. Vào năm mười hai tuổi
B. Sáu đã theo anh trai
C. Sáu đã theo anh trai hoạt động cách mạng
D. Sáu
Câu 7: Tính từ trong câu: “Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước”. là: (1 điểm)
A. Hồn nhiên
B. Hồn nhiên, vui tươi
C. Vui tươi, tin tưởng
D. Hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng
Câu 8: Đặt một câu trong đó có sử dụng 1 từ láy. (1 điểm)
……………………………………………………………………………………
Câu 9: Viết một câu kể Ai làm gì và xác định bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu (1 điểm)
………………………………………………………………………………………
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (2 điểm)
Hương làng
Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng có nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm chân chất, mộc mạc.
Chiều chiều, hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, thoáng bay đến, rồi thoáng cái lại đi. Tháng ba, tháng tư, hoa cau thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngâu như những viên trứng cua tí tẹo ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp thơm nồng nàn.
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Em hãy tả lại một đồ chơi mà em thích.
Đáp án:
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1.(0,5đ) Ý C.
Câu 2.(0,5 đ) Ý C.
Câu 3.(0,5 đ) Ý B.
Câu 4. (0,5 đ) Ý D
Câu 5. (1 đ) Ý D
Câu 6. (1 đ) Ý D
Câu 7. (1đ) Ý B
Câu 8. Cánh đồng lúa rộng mênh mông. (1đ)
Câu 9. Chị Sáu// đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc.
Cô giáo // đang giảng bài. (1đ)
B. Kiểm tra Viết
I. Viết chính tả: (2 điểm) Giáo viên đọc bài cho học sinh viết
- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
II. Tập làm văn (8,0 điểm)
1. Mở bài: HS viết đúng mở bài theo yêu cầu tả đồ chơi (1,0 điểm)
2. Thân bài: 4 điểm
+ Viết đúng nội dung đề bài: 1,5 điểm.
+ Kĩ năng diễn đạt câu: 1,5 điểm.
+ Cảm xúc trong từng ý văn, câu văn: 1,0 điểm.
3. Kết bài: Nói lên được tình cảm yêu mến hoặc suy nghĩ của mình về đồ chơi yêu thích: 1,0 điểm.
4. Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.
5. Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.
6. Sáng tạo: 1 điểm.
Bài mẫu:
Mùa hè vừa rồi, trong chuyến đi du lịch Trung Quốc, em được một bạn tặng cho em một con rô-bốt rất đẹp. Con rô-bốt có hình một chú rắn.
Tuy nhiên trông nó chẳng hề dữ dằn chút nào, ngắm nhìn còn thấy dễ thương nữa chứ, bởi vì nhà sản xuất đã làm theo mô hình một chú rô-bốt nên em rất thích. Chú rô-bốt của em có màu xanh lá cây đậm, đầu chú khom khom về trước hình con rắn hổ mang. Một bên tay chú xoắn lại hình mũi khoan, cái sừng của chú màu vàng và nhẵn bóng, có thể xoay đi, xoay lại, cái đuôi dài của chú càng làm chú trở nên dũng mãnh hơn.
Khi nào rảnh rỗi, em lại cùng bạn hàng xóm chơi chung với chú rô-bốt của em. Rô-bốt của em không dùng pin, muốn chú cử động em phải dùng tay xoay các khớp để chú tạo ra các hình khác nhau. Sau khi chơi, em để ngay ngắn chú rô-bốt này trên chiếc tủ đựng đồ lưu niệm của gia đình, trên chiếc tủ đó có những sản phẩm do chính tay em tạo ra.
Khi chơi với chú rô-bốt em lại nhớ đến người bạn Trung Quốc của em. Dù không hiểu được tiếng nói của nhau nhưng chúng em vẫn chơi những trò chơi rất vui. Đúng là tình bạn đã vượt qua cả rào cản ngôn ngữ, chúng em đã là những người bạn của nhau.
Em cảm giác chú rô-bốt này đã là người bạn tri kỷ luôn ở bên em. Em rất yêu chú rô-bốt của em.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 5)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói: (3 điểm)
Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 70 chữ thuộc các bài tập đọc đã học (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt Tập 1 - ở các tuần từ tuần 11 đến tuần 17 ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đã được đánh dấu; trả lời 1 câu hỏi do GV yêu cầu.)
II. Phần đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm)
Bánh khúc
Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc. Lá nhỏ, thân gầy có mầu trắng đục, pha chút xanh lục nên gọi là tầm khúc trắng hay tầm khúc tuyết. Loại cây dại này lại có thể chế biến thành thứ bánh rất hấp dẫn.
Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín. Rút hết cọng già (bỏ xương), sau đó cho vào cối giã nhuyễn. Mẻ rau khúc lúc này khi quết, dẻo quánh, mầu xanh đậm và có mùi đặc trưng quyến rũ, được đem trộn lẫn với bột gạo. Những chiếc bánh thường nặn thành hình mặt trăng, trong có nhân là thịt băm, hành mỡ xào. Có nhà làm nhân bằng sườn. Sau đó những chiếc bánh được lăn một lớp gạo nếp đã được ngâm kỹ, thường gọi là áo bánh. Sau khi đồ xong, như đồ xôi, bánh bốc mùi thơm của nếp hoa vàng quyện với mùi nhân hành mỡ, thịt… Cũng có nhà không đi lấy được rau thì dùng rau diếp luộc lên trộn lẫn với bột làm bánh. Nhưng không dễ gì đánh lừa được người sành ăn. Bánh khúc là loại bánh bột nếp độn rau tầm khúc, nhưng dẻo quánh, để hai ngày vẫn mềm. Bánh có mùi thơm không thể lẫn với bất kỳ một loại rau nào độn vào.
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất (Từ câu 1 đến câu 3):
Câu 1: (0.5đ) Cây tầm khúc thường mọc vào thời điểm nào?
A. Cuối năm
B. Giữa năm
C. Đầu năm, tiết trời mát mẻ
Câu 2: (0.5đ) Món bánh khúc gồm những nguyên liệu gì?
A. Bột nếp, rau khúc, thịt băm, hành mỡ xào, gạo nếp
B. Rau diếp, bột nếp
C. Lá gai, bột nếp
Câu 3: (1đ) Rau khúc sau khi giã nhuyễn có đặc điểm gì?
A. Thơm, có màu trắng
B. Sánh như nước, màu xanh nhạt
C. Dẻo quánh, màu xanh đậm đen, mùi thơm đặc trưng của lá khúc.
Câu 4: (1đ) Để làm bánh, người ta chế biến lá khúc như thế nào?
Câu 5: (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: “Vào những ngày đầu năm, tiết trời ấm áp, trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang mọc đầy cây tầm khúc.”
- Chủ ngữ là: …………………………
- Vị ngữ là: …………………………..
Câu 6: (1đ) Tìm và ghi ra các động từ, tính từ có trong câu sau:
“Rau khúc hái về rửa sạch rồi luộc chín.”
- Động từ: ………………………
- Tính từ: …………………………
Câu 7: (1đ) Em hãy viết một câu kể để kể về một hoạt động của em ở trường.
Câu 8: (1đ) Câu hỏi sau đây dùng để làm gì?
“Cậu có thể cho mình mượn cây bút máy được không?”
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (nghe - viết)
Nghe - viết: Bài Cánh diều tuổi thơ (Từ đầu... đến những vì sao sớm.)
(Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 146)
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích.
Đáp án:
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng :
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng từ (Không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. Phần đọc hiểu và làm bài tập: (7 điểm)
Câu 1: C (0.5 điểm)
Câu 2: A (0.5 điểm)
Câu 3: C (1 điểm)
Câu 4: Rau khúc hái về rửa sạch, luộc chín, rút hết cọng già, cho vào cối giã nhuyễn. (1 điểm)
Câu 5: CN: Trên những thửa ruộng tạm bỏ hoang; VN: mọc đầy cây tầm khúc; (1 điểm)
Câu 6: + ĐT: hái về, rửa, luộc;
+ TT: sạch, chín; (1 điểm)
Câu 7:VD: Giờ ra chơi, em cùng bạn đá cầu. (1 điểm)
Câu 8: Câu hỏi dùng để nêu đề nghị (hoặc yêu cầu) (1 điểm)
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (nghe - viết):
- Tốc độ viết đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cữ chữ; trình bày đúng quy định, bài viết sạch, đẹp: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
- Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,… bị trừ 0,25 điểm toàn bài
II. Tập làm văn
- Mở bài: 1 điểm
- Thân bài: 4 điểm
+ Nội dung: 1,5 điểm ;
+ Kỹ năng: 1,5 điểm; Cảm xúc: 1 điểm
- Kết bài: 1 điểm
- Chữ viết: 0,5 điểm
Sáng tạo: 1 điểm
Bài mẫu:
Vào ngày sinh nhật lần thứ 9 của em, em đuơc tặng rất nhiều đồ chơi. Nào là thú bông, xếp hình, đồng hồ,...Nhưng trong số đó em thích nhất là cô búp bê barbie mà bố em đã tặng. Em đặt tên cho nó là Li sa - cái tên nghe rất tây.
Li sa có mái tóc xoăn màu vàng óng ả, cái môi thì đỏ chon chót chúm chím cười. Nước da của cô búp bê này trắng hồng và được làm bằng nhựa cứng. Khuôn mặt tròn bầu bĩnh. Cái má phinh phính, lúc nào cũng ửng hồng, ánh lên một màu trái đào mới nở. Đôi mắt to tròn, xanh biếc, với hàng lông mi cong vút, và chiếc mũi nhỏ xinh, trông Li sa thật là ngộ nghĩnh và dễ thương. Li sa được khoác trên mình một chiếc váy dạ hội màu đỏ lộng lẫy, lấp lánh nhưng sợi kim tuyến nhiều màu.
Dưới chân cô là một đôi giầy cao gót cũng màu đỏ được gắn rất nhiều hạt kim sa lấp lánh. Li sa là cô búp bê xinh đẹp nhất trong số những con búp bê của em. Li sa là người bạn tâm sự mỗi khi em vui hay buồn vì khi được ngắm nhìn Li sa làm em cảm thấy phấn chấn hơn.
Em dành rất nhiêu tình cảm của mình cho Li sa nên luôn giữ gìn và chơi với bé cẩn thận để mãi mãi món quà của bố tặng nhân ngày sinh nhật lúc nào cũng như mới.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 6)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng :
Cho văn bản sau, đọc một trong ba đoạn của văn bản.
KÉO CO
1. Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân ta. Tục kéo co mỗi vùng một khác,nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên.
Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên ấy thắng.
2. Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và nữ. Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội.
3. Làng Tích Sơn thuộc thị xã Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc lại có tục thi kéo co giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người của mỗi bên không hạn chế. Nhiều khi, có giáp thua keo đầu, tới keo thứ hai, đàn ông trong giáp kéo đến đông hơn, thế là chuyển bại thành thắng. Sau cuộc thi, dân làng nổi trống mừng bên thắng. Các cô gái làng cũng không ngớt lời ngợi khen những chàng trai thắng cuộc.
(Theo Toan Ánh)
II. Đọc thầm và làm bài tập:
Dựa vào bài tập đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:
Câu 1 : Kéo co là một trò chơi dân gian thể hiện điều gì? (0,5 điểm)
A. Sự đấu trí.
B. Tinh thần thượng võ.
C. Tài ứng xử.
Câu 2: Trò chơi kéo co ở mỗi vùng, mỗi đia phương có điểm gì giống nhau? (0,5 điểm)
A. Đó là cuộc thi giữa nam và nữ.
B. Đó là cuộc thi giữa những thanh niên cường tráng.
C. Đó là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai đội.
Câu 3 : Trò chơi nào dưới đây được gọi là trò chơi dân gian? (0,5 điểm)
A. Đấu vật
B. Bóng chuyền
C. Đá bóng
Câu 4: Từ nào sau đây là danh từ? (0,5 điểm)
A. Kéo co
B. Cái co
C. Co chân
Câu 5: Từ nào sau đây không thể thay thế cho từ “khuyến khích”? (0,5 điểm)
A. Khích lệ
B. Khúc khích
C. Động viên
Câu 6: Dòng nào dưới đây là những trò chơi rèn luyện sức mạnh? (0,5 điểm)
A. vật, kéo co
B. nhảy dây, đá cầu
C. cờ tướng, xếp hình
Câu 7: Em hãy đặt một câu kể Ai làm gì ? (0,5 điểm)
Câu 8:Em hãy giới thiệu cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp? (0,5 điểm)
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (nghe - viết):
Chiếc áo búp bê
Trời trở rét. Vậy mà bé Ly, búp bê của tôi, vẫn phong phanh chiếc váy mỏng. Tôi xin chị Khánh được mảnh vải xa tanh màu mật ong, khâu chiếc áo cho bé. Chiếc áo chỉ bằng bao thuốc. Cổ áo dựng cao cho ấm ngực.Tà áo loe ra một chút so với thân. Các mép áo đều được viền bằng vải xanh, rất nổi. Có ba chiếc khuy bấm như hạt cườm đính dọc nẹp áo.Chắc bé sẽ thích chiếc áo nhỏ xíu này vì tự tay tôi đã may cho bé.
(Theo Ngọc Ro)
II. Tập làm văn
Đề bài : Hãy tả một món đồ chơi mà em yêu thích nhất.
Đáp án:
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng :
II. Đọc thầm và làm bài tập:
Học sinh trả lời đúng mỗi câu ghi 0.5 điểm
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Ý đúng |
B |
C |
A |
B |
B |
A |
Câu 7: Học sinh đặt được câu kể Ai – làm gì? 0,5 điểm.
Ví dụ: Cô giáo đang giảng bài.
Câu 8: Học sinh giới thiệu được cách chơi kéo co ở làng Hữu Trấp diễn ra giữa hai đội, một bên là nam và một bên là nữ.… 0,5 điểm.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (nghe - viết):
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0,2 điểm.
II. Tập làm văn
- Viết được bài văn tả đồ chơi đúng với yêu cầu của bài, đảm bảo các yêu cầu sau thì được 3 điểm:
+ Viết được bài văn miêu tả một đồ chơi đủ các phần (mở bài, thân bài, kết bài) đúng yêu cầu đã học.
+ Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Tuỳ theo mức độ về sai sót ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm:
2,75 ; 2,5; 2 ; 1,75 ; 1,5; 1.
Bài mẫu:
Vào ngày sinh nhật lần thứ 9 của em, em đuơc tặng rất nhiều đồ chơi. Nào là thú bông, xếp hình, đồng hồ,...Nhưng trong số đó em thích nhất là cô búp bê barbie mà bố em đã tặng. Em đặt tên cho nó là Li sa - cái tên nghe rất tây.
Li sa có mái tóc xoăn màu vàng óng ả, cái môi thì đỏ chon chót chúm chím cười. Nước da của cô búp bê này trắng hồng và được làm bằng nhựa cứng. Khuôn mặt tròn bầu bĩnh. Cái má phinh phính, lúc nào cũng ửng hồng, ánh lên một màu trái đào mới nở. Đôi mắt to tròn, xanh biếc, với hàng lông mi cong vút, và chiếc mũi nhỏ xinh, trông Li sa thật là ngộ nghĩnh và dễ thương. Li sa được khoác trên mình một chiếc váy dạ hội màu đỏ lộng lẫy, lấp lánh nhưng sợi kim tuyến nhiều màu.
Dưới chân cô là một đôi giầy cao gót cũng màu đỏ được gắn rất nhiều hạt kim sa lấp lánh. Li sa là cô búp bê xinh đẹp nhất trong số những con búp bê của em. Li sa là người bạn tâm sự mỗi khi em vui hay buồn vì khi được ngắm nhìn Li sa làm em cảm thấy phấn chấn hơn.
Em dành rất nhiêu tình cảm của mình cho Li sa nên luôn giữ gìn và chơi với bé cẩn thận để mãi mãi món quà của bố tặng nhân ngày sinh nhật lúc nào cũng như mới.
Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án hay khác:
ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC
Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official
Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85
Đề thi, chuyên đề,bài tập cuối tuần Cánh diều, Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo...
4.5 (243)
799,000đ
99,000 VNĐ
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi các môn lớp 4 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk các môn lớp 4.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 4 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 4
- Giáo án Tiếng Việt lớp 4
- Giáo án Tiếng Anh lớp 4
- Giáo án Khoa học lớp 4
- Giáo án Lịch sử và Địa lí lớp 4
- Giáo án Đạo đức lớp 4
- Giáo án Công nghệ lớp 4
- Giáo án Hoạt động trải nghiệm lớp 4
- Giáo án Tin học lớp 4
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 4 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án
- Bài tập Tiếng Việt lớp 4 (hàng ngày)
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5
- Bộ đề thi Toán lớp 4 (có đáp án)
- Toán Kangaroo cấp độ 2 (Lớp 3, 4)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 (có đáp án)
- 24 Chuyên đề Toán lớp 4 (nâng cao)
- Đề cương ôn tập Toán lớp 4
- Ôn hè Toán lớp 4 lên lớp 5
- Bộ đề thi Tiếng Anh lớp 4 (có đáp án)
- Bộ đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 4 (có đáp án)
- Bộ đề thi Đạo Đức lớp 4 (có đáp án)
- Bộ đề thi Tin học lớp 4 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 4
- Đề thi Công nghệ lớp 4