Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925



Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch sử lớp 12 để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021, VietJack biên soạn Lịch Sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sgk Lịch sử 12.

A. Lý thuyết bài học

I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.

a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:

- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.

⇒ Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).

b. Thời gian tiến hành:

- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.

c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:

- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.

- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.

- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.

d. Nội dung khai thác:

- Nông nghiệp:

+ Là ngành kinh tế được quan tâm, đầu tư vốn nhiều nhất.

+ Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).

- Công nghiệp:

+ Tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại (thiếc, kẽm,…).

+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng; mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công và phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của Pháp.

- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.

+ Đánh thuế nặng vào hàng hóa từ bên ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) nhập vào Việt Nam.

+ Giảm thuế hoặc miễn thuế với hàng hóa của Pháp.

- Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Nguồn lợi của Thực dân Pháp ở Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai

e. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đến Việt Nam

* Tác động tích cực:

- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng.

- Bổ sung thêm các lực lượng mới cho phong trào yêu nước (tiểu tư sản, tư sản dân tộc ...).

* Tác động tiêu cực:

- Tài nguyên vơi cạn.

- Xã hội phân hóa sâu sắc.

- Văn hóa dân tộc bị xói mòn.

- Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.

2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp.

a. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của Pháp:

- Về chính trị:

+ Thực hiện các chính sách "chia để trị"; chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của nhân dân Việt Nam.

+ Tăng cường bộ máy quâ sự, cảnh sát, nhà tù, mật thám,...

+ Thực hiện một số cải cách chính trị - hành chính.

- Về văn hóa: thi hành chính sách văn hóa giáo dục nô dịch, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội,…

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Người dân An Nam hút thuốc phiện

- Về giáo dục: hạn chế mở trường học; xuất bản các sách báo để tuyên truyền cho chính sách “khai hóa” của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hoà bình, hợp tác với thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước.

b. Hậu quả từ những chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp:

- Gây ra tâm lý tự ti dân tộc.

- Trói buộc, kìm hãm nhân dân Việt Nam trong vòng ngu dốt, lạc hậu, làm suy yếu giống nòi.

- Sự du nhập của các luồng văn hóa phương Tây vào Việt Nam dẫn tới tình trạng lai căng về văn hóa, lối sống....

3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.

a. Chuyển biến về kinh tế.

- Kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới, song về cơ bản vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.

- Sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số khu vực, một số địa phương (Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn,...)

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Thành phố Sài Gòn

b. Chuyển biến về xã hội

Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc.

* Giai cấp địa chủ phong kiến:

- Đại địa chủ: cấu kết chặt chẽ với thực dân Pháp, đàn áp, bóc lột nhân dân, chống lại cách mạng.

- Trung và tiểu địa chủ: có tinh thần chống đế quốc, tham gia phong trào yêu nước khi có điều kiện.

* Giai cấp tư sản:

- Tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc, nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.

- Tư sản dân tộc: ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc, phong kiến, nhưng lập trường không kiên định, dễ dàng thỏa hiệp.

* Giai cấp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng; có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng quan trọng trong cách mạng dân tộc, dân chủ ở Việt Nam.

* Giai cấp nông dân: bị áp bức, lóc lột nặng nề nên có tinh thần chống đế quốc và phong kiến, là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.

* Giai cấp công nhân: tăng nhanh về số lượng và ngày càng trưởng thành về ý thức chính trị, có tinh thần yêu nước, là lực lượng chính và nắm giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.

II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TRONG TỪ NĂM 1919 ĐẾN 1925

1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt ở nước ngoài

a. Hoạt động của Phan Bội Châu

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

- Cuối năm 1917, Phan Bội Châu được thực dân Pháp trả tự do.

- Phan Bội Châu tiếp nhận ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười.

- Giữ lúc chưa thể thay đổi được tình hình, phong trào yêu nước, cách mạng ở Việt Nam có nhiều chuyển biến mới, tháng 6/1925, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt, đưa về Huế an trí.

b. Hoạt động cuả Phan Châu Trinh.

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

- Năm 1922, vua Khải Định sang Pháp dự cuộc triển lãm thuộc địa

⇒ Phan Châu Trinh viết Thất điều thư, vạch ra 7 tội đáng chém của vua.

- Tổ chức diễn thuyết, lên án chế độ quân chủ và quan trường ở Việt Nam.

- Tiếp tục hô hào “khai dân chí, chấn dân khí, hậu dân sinh”.

- Tháng 6/1925, Phan Châu Trinh về nước, tiếp tục truyền bá, đả phá chế độ quân chủ, đề cao dân quyền,...

c. Hoạt động của một số người Việt ở nước ngoài

- 1925, Việt kiều tại Pháp thành lập tổ chức “Hội những người lao động trí óc Đông Dương”.

- 1923, tổ chức Tâm tâm xã được thành lập tại Quảng Châu (Trung Quốc). Ngày 19/6/1924, Phạm Hồng Thái tổ chức ám sát toàn quyền Pháp tại Sa Diện (Quảng Châu, Trung Quốc).

2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản, công nhân

a. Hoạt động của tư sản

- Năm 1919, tổ chức tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt dùng hàng Việt Nam.

- Năm 1923, đấu tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gòn và chống độc quyền xuất khẩu lúa gạo Nam Kì của tư bản Pháp.

- Thành lập các tổ chức chính trị nhằm tập hợp lực lượng đấu tranh:

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

+ Đảng Lập hiến (do Bùi Quang Chiêu đứng đầu)

+ Nhóm Nam Phong (Phạm Quỳnh đứng đầu), nhóm Trung Bắc tân văn (Nguyễn Văn Vĩnh đứng đầu).

- Sử dụng báo chí để bênh vực quyền lợi cho mình, đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ nhằm tập hợp lực lượng, tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng để làm áp lực đối với Pháp.

Nhận xét: Các cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản còn nặng về mục tiêu kinh tế; Thái độ đấu tranh không kiên định, dễ đi đến thỏa hiệp khi thực dân Pháp nhượng bộ quyền lợi.

b. Phong trào đấu tranh của tiểu tư sản:

- Thành lập các tổ chức chính trị để tập hợp lực lượng đấu tranh: Việt Nam Nghĩa đoàn, Hội phục Việt, Đảng Thanh niên,...

- Thành lập các nhà xuất bản tiến bộ như: Cường học thư xã, Nam đồng thư xã, Quan hải tùng thư;

- Xuất bản nhiều tờ báo tuyên truyền những tư tưởng tiến bộ như: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê..

- Một số hoạt động đấu tranh khác:

+ Đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả nhà yêu nước Phan Bội Châu (1925).

+ Lễ truy điệu, để tang cụ Phan Châu Trinh (1926),...

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Lễ truy điệu Phan Châu Trinh (1926).

Nhận xét: diễn ra sôi nổi nhưng bồng bột nhất thời, dễ bị tan vỡ khi bị thực dân Pháp đàn áp hoặc được nhượng bộ.

c. Phong trào công nhân.

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào công nhân Việt Nam phát triển lên một bước cao hơn:

- Hình thức đấu tranh chuyển từ đập phá máy móc, đốt công xưởng,... sang bãi công.

- Xuất hiện một số tổ chức chính trị đầu tiên của giai cấp vô sản, như: Công hội (1920), Liên đoàn công nhân tàu biển Viễn Đông (1921),...

- Tháng 8/1925, cuộc bãi công của công nhân Ba Son giành thắng lợi. => Đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân – công nhân Việt Nam bước đầu đi vào đấu tranh có tổ chức và mục đích chính trị rõ ràng.

3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc

a. Hoạt động tiêu biểu của Nguyễn Ái Quố trong những năm 1919 – 1924

Thời gian Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
1919 - Gửi “bản yêu sách của nhân dân An Nam” tới Hội nghị Véc-xai.
1920

- TĐọc bản sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin.

- Tham gia Đại hội Tua, bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Tua (tháng 12/1920)

1921

- Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa.

- Ra báo Người cùng khổ.

- Viết bài cho các báo: Nhân Đạo, Đời sống công nhân,...

1922 - Ở lại Pháp hoạt động cách mạng: nghiên cứu cách mạng tháng Mười Nga và chủ nghĩa Mác – Lênin, viết bài cho các tờ báo tiến bộ, truyền bá sách báo tiến bộ về Việt Nam, ...
1923 - Sang Liên Xô tham dự Hội nghị quốc tế nông dân.
1924

- Tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản.

- Cuối 1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) tiếp tục hoạt động cách mạng.

b. Cống hiến của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam (giai đoạn 1919 – 1924)

Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

- Xác định được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam – con đường cách mạng vô sản

- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

B. Câu hỏi trắc nghiệm

A. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT

Câu 1: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) của thực dân Pháp ở Đông Dương được diễn ra trong hoàn cảnh nào?

A. Nước Pháp đang chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc

B. Nước Pháp bị thiệt hại nặng nề do cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam

C. Nước Pháp bị thiệt hại nặng nề do cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)

D. Tình hình kinh tế, chính trị ở Pháp ổn định

Lời giải: 

Mặc dù là nước thắng trận nhưng Pháp là nước bị thiệt hại nặng nề nhất trong chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) với hơn 1,4 triệu người chết, thiệt hại về vật chất lên đến 200 tỉ phrăng => để bù đắp lại thiệt hại của chiến tranh, thực dân Pháp đã tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929)

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929) khi

A. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc tan rã.

B. Thế giới tư bản đang lâm vào khủng hoảng thừa.

C. Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc.

D. Kinh tế các nước tư bản đang trên đà phát triển.

Lời giải: 

Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc đã để lại hậu quả nặng nề đối với Pháp => Pháp đã tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929) để bù đắp thiệt hại của chiến tranh gây ra.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Ngành kinh tế nào được thực dân Pháp đầu tư nhiều nhất trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) ở Đông Dương?

A. Nông nghiệp

B. Công nghiệp

C. Tài chính- ngân hàng

D. Giao thông vận tải

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929), thực dân Pháp đã đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế Việt Nam, trong đó nhiều nhất là vào nông nghiệp, chủ yếu là đồn điền cao su.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929), thực dân Pháp tập trung đầu tư vào

A. Đồn điền cao su.

B. Công nghiệp hóa chất.

C. Công nghiệp luyện kim. 

D. Ngành chế tạo máy.

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), thực dân Pháp tập trung vào nông nghiệp (đồn điền cao su) để cung cấp nguyên liệu chiến lược cho sự phát triển của công nghiệp Pháp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929), thực dân Pháp chú trọng đầu tư vào

a. Công nghiệp luyện kim.

B. Công nghiệp hóa chất.

C. Chế tạo máy.                 

D. Khai thác mỏ.

Lời giải: 

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), thực dân Pháp chủ trọng đầu tư vào nông nghiệp (đồn điền cao su) và khai thác mỏ (trước hết là các mỏ than) nhằm phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế chính quốc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), thực dân Pháp đã thực hiện biện pháp gì để nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông Dương?

A. Tăng cường thu thuế

B. Phát hành tiền giấy bạc

C. Tăng cường nhập khẩu hàng hóa Pháp 

D. Nâng mức thuế quan đối với hàng hóa các nước khác

Lời giải: 

Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy toàn bộ nền kinh tế Đông Dương thông qua việc phát hành tiền giấy và cho vay lãi

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919), thực dân Pháp sử dụng biện pháp nào để tăng ngân sách Đông Dương?

A. Mở rộng quy mô sản xuất

B. Khuyến khích phát triển công nghiệp nhẹ

C. Tăng thuế và cho vay lãi

D. Mở rộng trao đổi buôn bán

Lời giải: 

Để tăng thêm ngân sách Đông Dương, thực dân Pháp phát hành tiền giấy và cho vay lãi. Ngoài ra, Pháp còn thực hiện biện pháp tăng thuế. Chính vì thế, ngân sách Đông Dương thu được năm 1930 tăng gấp ba lần so với năm 1912.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp, trong xã hội Việt Nam xuất hiện những giai cấp mới nào?

A. Công nhân, tư sản

B. Tư sản, tiểu tư sản

C. Tiều tư sản, Công nhân, tư sản

D. Tiểu tư sản, công nhân

Lời giải: 

Dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa, xã hội Việt Nam có sự chuyển biến mới với sự ra đời của hai giai cấp là tư sản và tiểu tư sản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc đia lần thứ hai có sự chuyển biến như thế nào?

A. Tăng nhanh về số lượng

B. Tăng nhanh về chất lượng

C. Tăng nhanh về số lượng và chất lượng

D. Vươn lên lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc

Lời giải: 

- Tăng nhanh về số lượng: đến năm 1929, trong các doanh nghiêp của người Pháp ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, số lượng công nhân có trên 22 vạn người.

- Tăng nhanh về chất lượng: chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, nên đã nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng tiên tiến của thời đại.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929), sau khi ra đời, giai cấp tư sản Việt Nam đã bị phân hóa thành những bộ phận nào?

A. Tư sản công nghiệp và tư sản thương nghiệp.

B. Tư sản dân tộc và tư sản công thương.

C. Tư sản mại bản và tư sản công nghiệp.

D. Tư sản mại bản và tư sản dân tộc.

Lời giải: 

Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất và phân hóa thành hai bộ phận là tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng. Tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Tầng lớp tư sản mại bản có thái độ chính trị như thế nào đối với phong trào cách mạng Việt Nam

A. Quyền lợi gắn với đế quốc, thái độ phản động, kẻ thù của cách mạng

B. Ít nhiều có tinh thần dân tộc, nhưng không kiên định, dễ thỏa hiệp, cải lương

C. Yêu nước, có tinh thần chống đế quốc, chống phong kiến cao

D. Là lực lượng lãnh đạo cách mạng

Lời giải: 

Giai cấp tư sản Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất được phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Trong đó, tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Tầng lớp tư sản dân tộc ra đời xuất phát từ

A. một số người đứng ra hoạt động công thương nghiệp.

B. một số người nông dân giàu có chuyển hướng kinh doanh.

C. một số tiểu tư sản vốn có ít vốn chuyển hướng kinh doanh.

D. từ Pháp du nhập vào Việt Nam.

Lời giải: 

Mầm mống ra đời của tầng lớp tư sản dân tộc xuất phát từ một số người đứng ra hoạt động công thương nghiệp. Trong quá trình khai thác thuộc địa, thực dân Pháp cần có những người làm trung gian, đại lý tiêu thụ hoặc thu mua hàng hóa, cung ứng nguyên vật liệu. Nhờ buôn bán họ trở tên giàu có. Đó chính là những lớp người đầu tiên của tư sản Việt Nam

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Giai cấp nào trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX có quan hệ gắn bó với giai cấp nông dân?

A. Công nhân

B. Địa chủ

C. Tư sản

D. Tiểu tư sản

Lời giải: 

Giai cấp công nhân Việt Nam có nguồn gốc xuất thân từ giai cấp nông dân (một bộ phận nông dân bị mất ruộng đất do chính sách cướp đoạt ruộng đất của đế quốc và địa chủ phong kiến đã ra thành thị, đến các nhà máy, đồn điền, hầm mỏ tình kiếm việc làm và trở thành công nhân) nên giữa hai giai cấp có quan hệ gắn bó mật thiết => cơ sở để thiết lập liên minh công- nông trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 sau này.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, lực lượng xã hội có khả năng vươn lên nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam là

A. Nông dân

B. Văn thân sĩ phu 

C. Địa chủ

D. Công nhân

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân là lực lượng có khả năng vươn lên nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đây là giai cấp tiên tiến, có tinh thần cách mạng triệt để.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15: Bộ phận nào của giai cấp địa chủ đầu thế kỉ XX có tinh thần chống Pháp, tích cực tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống đế quốc và tay sai?

A. Đại địa chủ

B. Trung địa chủ

C. Tiểu địa chủ

D. Trung, tiểu địa chủ

Lời giải: 

Giai cấp địa chủ bị phân hóa thành 3 bộ phận khá rõ rệt là tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa chủ. Hình thành và phát triển trong một dân tộc có truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, nên một bộ phận không ít trung và tiểu địa chủ có ý thức dân tộc chống thực dân Pháp và tay sai.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 16: Trung và tiểu địa chủ Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là lực lượng

A. có tinh thần chống Pháp và tay sai.         

B. làm tay sai cho Pháp.

C. bóc lột nông dân và làm tay sai cho Pháp.

D. thỏa hiệp với Pháp.

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai), một bộ phận không nhỏ trung và tiểu địa chủ có tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và thế lực phản động tay sai.

=> Trung và tiểu địa chủ là bộ phận có tinh thần chống Pháp và tay sai.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Ai là tác giả của chương chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương?

A. Pô-đu-me

B. Anbe-xarô

C. Pôn-bô

D. Va-ren

Lời giải: 

Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương do toàn quyền Đông Dương Anbe- Xarô vạch ra được triển khai từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1919) đến trước khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 18: Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp đến nền kinh tế Việt Nam?

A. Cơ cấu kinh tế phát triển mất cân đối

B. Kinh tế có sự chuyển biến ít nhiều nhưng chỉ mang tính cục bộ

C. Kinh tế Việt Nam ngày càng cột chặt vào kinh tế Pháp

D. Kinh tế Việt Nam phát triển mạnh theo hướng tư bản chủ nghĩa

Lời giải: 

Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), nền kinh tế của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới. Trong quá trình đầu tư vốn và mở rộng khai thác thuộc địa, thực dân Pháp có đầu tư kĩ thuật và nhân lực, song rất hạn chế. Cơ cấu kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến ít nhiều song chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, còn phổ biến vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, phát triển mất cân đối. Kinh tế Đông Dương ngày càng bị cột chặt vào kinh tế Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.

=> Đáp án D: kinh tế Việt Nam phát triển mạnh theo hướng tư bản chủ nghĩa không phải là sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam dưới tác động của chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Đối tượng và mục đích của Pháp trong việc tăng cường đầu tư vào công nghiệp trong công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam là gì?

A. Phát triển các ngành công nghiệp nhẹ để cạnh tranh với các nước tư bản khác.

B. Đầu tư để phát triển tất cả các ngành công nghiệp ở thuộc địa.

C. Chú trọng công nghiệp khai khoáng và công nghiệp chế biến để thu lợi nhuận cao và phục vụ nhu cầu của tư bản Pháp ở Việt Nam.

D. Phát triển ngành công nghiệp nặng để thu lợi nhuận cao.

Lời giải: 

- Công nghiệp được tăng cường vốn đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất.

+ Tư bản Pháp tiếp tục gia tăng tốc độ đầu tư khai mỏ, nhất là mỏ than (năm 1911 diện tích mỏ là 6 vạn ha; năm 1930 là 43 vạn ha, gấp 7 lần). Những năm 20, nhiều công ti khai mỏ mới được thành lập như: Công ti than Hạ Long, Đồng Đăng, Tuyên Quang, Đông Triều, Công ti than và mỏ kim khí Đông Dương… Sản lượng than khai thác tăng qua các năm: năm 1919 đạt 665.000 tấn; năm 1929 đạt 1.972.000 tấn, gấp 3 lần.

+ Về công nghiệp chế biến được Pháp chú ý đầu tư là ngành dệt, vật liệu xây dựng, xay xát, điên nước, nấu đường, chưng cất rượu. Bên canh các công ty, các cơ sở công nghiệp chế biến cũ như nhà máy xi măng Hải Phòng, các nhà máy tơ sợi và dệt ở Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Sài Gòn; các nhà máy xay xát gạo, chế biến rượu làm đường ở Hải Dương, Hà Nội, Nam Định, Chợ Lớn đề được nâng cấp và mở rộng quy mô sản xuất.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20: Mâu thuẫn giai cấp cơ bản nhất trong xã hội Việt Nam thuộc địa đầu thế kỉ XX là mâu thuẫn giữa các lực lượng xã hội nào?

A. Nông dân với địa chủ phong kiến

B. Tư sản với vô sản

C. Toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai

D. Nông dân với đế quốc Pháp

Lời giải: 

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến cuối những năm 20. Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và phản đông tay sai. Tuy nhiên, đó là mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp cơ bản nhất vẫn là mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

Đáp án cần chọn là: A

B. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925

Câu 1: Trong giai đoạn 1919-1925, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì đã lập ra tổ chức chính trị nào?

A. Nam Phong

B. Trung Bắc tân văn

C. Đảng Lập hiến

D. Hội Phục Việt

Lời giải: 

Năm 1923, một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì đã lập ra Đảng Lập hiến. Cơ quan ngôn luận của đảng là tờ Diễn đàn Đông Dương và Tiếng dội An Nam.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Ai là người đứng ra thành lập Đảng Lập hiến ở Việt Nam năm 1923?

A. Nguyễn Phan Long, Bùi Quang Chiêu.

B. Bùi Quang Chiêu, Phạm Tuấn Tài.

C. Nguyễn Khắc Nhu, Bùi Quang Chiêu.                

D. Bùi Quang Chiêu, Phạm Hồng Thái.

Lời giải: 

Đảng Lập hiến là một chính đảng hoạt động ở Nam Kỳ. Cùng với Bùi Quang Chiêu là các ông Nguyễn Phan Long, Trương Văn Bền, Phan Văn Trường thành lập Đảng Lập hiến vào năm 1923 ở Sài Gòn.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Phong trào đấu tranh nào sau đây là của giai cấp tư sản ở Việt Nam trong những năm 1919-1925?

A. Thành lập các tổ chức chính trị Việt Nam Nghĩa Đoàn, Hội Phục Việt.

B. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kì của tư bản Pháp (1923)

C. Xuất bản các tờ báo tiếng Pháp tiến bộ như Chuông rè, An Nam trẻ.

D. Đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925) và để tang Phan Châu Trinh (1926)

Lời giải: 

- Các đáp án A, C, D: là các phong trào đấu tranh của giai cấp tiểu tư sản.

- Đáp án B: là phong trào đấu tranh của tư sản dân tộc. Năm 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam đã đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì của tư bản Pháp. 

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Trong phong trào dân tộc dân chủ 1919-1925, giai cấp nào tổ chức cuộc vận động người Việt Nam chỉ mua hàng của người Việt Nam?

A. Nông dân

B. Địa chủ

C. Tư sản

D. Công nhân

Lời giải: 

Trong phong trào dân tộc dân chủ 1919 - 1925, tư sản Việt Nam đã tổ chức tẩy chay tư sản Hoa Kiều, vận động người Việt Nam chỉ mua hàng của người Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Tờ báo nào dưới đây là của tầng lớp tiểu tư sản trí thức ở Việt Nam giai đoạn 1919-1925?

A. Nhân dân

B. Hữu thanh

C. Người cùng khổ

D. Tiếng dội An Nam

Lời giải: 

Tiểu tư sản Việt Nam từ năm 1919 – 1925 đã xuất bản một số tờ báo tiếng Việt như: Hữu thanh, Tiếng dân, Đông Pháp thời báo, Thực nghiệp dân báo, …

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Những tờ báo tiến bộ của tầng lớp tiểu tư sản trí thức xuất bản trong phong trào yêu nước dân chủ công khai (1919-1926) là

A. Chuông rè, An Nam trẻ, Nhành lúa.

B. Chuông rè, Tin tức, Nhành lúa

C. Tin tức, Thời mới, Tiếng dân

D. Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê

Lời giải: 

 Những tờ báo tiến bộ của giai cấp tiểu tư sản bao gồm:

- Những tờ báo tiếng Pháp: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê…..

- Những tờ báo tiếng Việt: Hữu thanh, Đông Pháp thời báo, Thực nghiệp dân báo,…

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Tổ chức chính trị nào sau đây do tầng lớp tiểu tư sản ở Việt Nam lập ra sau chiến tranh thế giới thứ nhất?

A. Việt Nam nghĩa đoàn.

B. Đảng lập hiến.

C. Nhóm Nam Phong.

D. Nhóm Trung Bắc tân văn.

Lời giải: 

Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam từ năm 1919 – 1925 đã đấu tranh sôi nổi, thành lập các tổ chức chính trị như: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên.

Các đáp án: B, C, D là các tổ chức do tư sản dân tộc thành lập.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: “Việc đó tuy nhỏ nhưng nó báo hiệu bắt đầu thời đại đấu tranh dân tộc như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân”. (Trần Dân Tiên, Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, NXB Văn nghệ, H., 1956, tr.67). Nhận định trên phản ánh sự kiện nào?

A. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8/1925).

B. Cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925).

C. Tiếng bom Phạm Hồng Thái tại Sa Diện - Quảng Châu (6/1924).

D. Phong trào để tang Phan Châu Trinh (1926).

Lời giải: 

Nhận định trên phản ánh sự kiện tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái (6/1924), nhóm tiếp ngọn lửa chiến đấu của nhân dân ta, nhất là trong giới thanh niên.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Năm 1925 đã diễn ra sự kiện đấu tranh chính trị nào của tầng lớp tiểu tư sản ở Việt Nam?

A. Đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Nguyễn An Ninh

B. Đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu

C. Cuộc truy điệu, để tang Phan Châu Trinh

D. Cuộc mưu sát toàn quyền Đông Dương Méclanh

Lời giải: 

Tháng 6-1925, Phan Bội Châu bị bắt ở Thượng Hải và bí mật giải về nước, kết án tử hình. Trước sức ép đấu tranh của quần chúng, thực dân Pháp đã buộc phải đưa Phan Bội Châu ra xét tử công khai và thay đổi bản án từ tử hình sang khổ sai chung thân.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc đã

A. Thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pháp.

B. Tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

C. Tham dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản.

D. Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

Lời giải: 

Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Năm 1919, bản yêu sách của nhân dân An Nam đã được Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị quốc tế nào?

A. Hội nghị Véc- xai

B. Hội nghị Oasinhtơn

C. Hội nghị Pari

D. Hội nghị Pốtxđam

Lời giải: 

Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc. Các nước thắng trận họp tại Véc-xai (1919) để phân chia thành quả chiến tranh. Thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã gửi đến Hội nghị Véc-xai bản Yêu sách của nhân dân An Nam, đòi chính phủ Pháp và các nước đồng minh thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng, tự quyết của dân tộc Việt Nam nhưng không được chấp nhận.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc là chủ nhiệm kiêm chủ bút của tờ báo nào

A. Báo Sự thật

B. Báo Nhân đạo

C. Báo Người cùng khổ

D. Báo Thanh niên

Lời giải: 

Người cùng khổ (tiếng Pháp: Le Paria) là tờ báo được xuất bản vào năm 1922 tại Paris, nước Pháp, cơ quan chủ quản là "Hội Hợp tác Người cùng khổ", trực thuộc Hội Liên hiệp Thuộc địa, người sáng lập tờ báo là Nguyễn Ái Quốc đồng thời cũng là người có ảnh hưởng rất lớn đến tờ báo này (chủ nhiệm kiêm chủ bút). Báo được in ba thứ tiếng: Pháp, Ả Rập và Trung QuốcSố đầu tiên ra ngày 1 tháng 4 năm 1922, Người cùng khổ đã đăng lời nói đầu tuyên bố rằng báo này "là vũ khí để chiến đấu, sứ mạng của nó đã rõ ràng: Giải phóng con người".

Đáp án cần chọn là: C

Câu 13: Sự kiện nào đánh dấu Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đã đến được với chủ nghĩa cộng sản và trở thành người đảng viên cộng sản?

A. Gửi đến hội nghị Véc- xai bản Yêu sách của nhân dân An Nam (1919)

B. Đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7-1920)

C. Bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp (12-1920)

D. Tham dự Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản (1924)

Lời giải: 

Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đã đến được với chủ nghĩa cộng sản và trở thành người đảng viên cộng sản là sự kiện Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920)

Đáp án cần chọn là: C

Câu 14: Sự kiện nào đánh dấu Nguyễn Ái Quốc chính thức trở thành Đảng viên Cộng sản?

A. Đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin (tháng 7/1920).

B. Bỏ phiếu tán thành gia nhập quốc tế cộng sản và tham gia sáng lập đảng cộng sản Pháp tháng (12/1920).

C. Từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác Lênin tìm ra con đường cứu nước đúng đắn (năm 1920).

D. Tổ chức hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản và sáng lập đảng cộng sản Việt Nam (năm 1930).

Lời giải: 

Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đã đến được với chủ nghĩa cộng sản và chính thức trở thành người đảng viên cộng sản là sự kiện Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp (12-1920)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Để học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác- Lê-nin và Cách mạng tháng Mười Nga, từ năm 1920 đến 1923, Nguyễn Ái Quốc hoạt động chủ yếu ở

A. Liên Xô.

B. Pháp.

C. Trung Quốc.

D. Anh.

Lời giải: 

Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công. Nguyễn Ái Quốc từ Luân Đôn (Anh) trở về Pari (Pháp) hoạt động cách mạng. Sau khi xác định được con đường cứu nước mới cho dân tộc, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác- Lê-nin và Cách mạng tháng Mười Nga ở Pháp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Tổ chức chính trị do Nguyễn Ái Quốc thành lập tháng 7 - 1925 với mục đích đoàn kết các dân tộc bị áp bức làm cách mạng, đánh đổ đế quốc là

A. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.

B. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.

C. Hội liên hiệp thuộc địa.

D. Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.

Lời giải: 

Tháng 7-1925, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà yêu nước ở Triều Tiên, Inđônêxia, … lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á - Đông. Tôn chỉ của Hội là liên lạc với các dân tộc bị áp bức để cùng làm cách mạng, đánh đổ đế quốc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Tại sao cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam giai đoạn 1919 - 1925 lại đi vào con đường cải lương, thỏa hiệp?

A. Do bị thực dân Pháp mua chuộc

B. Do giai cấp tư sản đã đạt được mục tiêu của mình

C. Do giai cấp tư sản Việt Nam có thế lực nhỏ yếu

D. Do tính cải lương của bản thân giai cấp tư sản

Lời giải: 

Phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam giai đoạn 1919 - 1925 chủ yếu xuất phát từ động cơ kinh tế, nhằm chống lại sự cạnh tranh, chèn ép của tư bản nước ngoài. Do đó, khi phong trào đấu tranh lên cao, thực dân Pháp nhượng bộ một số quyền lợi như mong muốn thì họ lại đi vào con đường cải lương, thỏa hiệp. Ví dụ như khi Pháp cho tham gia Hội đồng quản hạt ở Nam Kì, tư sản đã thỏa hiệp với Pháp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 18: Phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản, tiểu tư sản ở Việt Nam trong những năm 1919-1925 có tính chất?

A. Dân tộc dân chủ

B. Giải phóng dân tộc

C. Dân tộc dân chủ công khai

D. Dân chủ

Lời giải: 

Các phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản và tiểu tư sản ở Việt Nam đều nhằm chống đế quốc, tay sai đòi các quyền lợi về kinh tế- chính trị, dưới hình thức công khai, hợp pháp. Do đó nó đều mang tính chất dân tộc dân chủ công khai.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 19: Tại sao sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản phát triển mạnh mẽ?

A. Chủ nghía Mác - Lê-nin được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam.

B. Do ảnh hưởng tư tưởng Tam dân của Tôn Trung Sơn

C. Giai cấp công nhân đã chuyển sang đấu tranh tự giác.

D. Ảnh hưởng từ Nhật Bản.

Lời giải: 

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ánh hưởng từ chủ nghĩa Tâm dân của Tôn Trung Sơn, phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu nhất là sự ra đời của Việt Nam Quốc dân đảng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 20: Sự kiện nào đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam bước đầu chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác?

A. Thành lập Công hội (1920)

B. Cuộc đấu tranh của công nhân Bắc Kì đòi nghỉ chủ nhật có lương (1923)

C. Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son (1925)

D. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (1930)

Lời giải: 

Tháng 8-1925, công nhân thợ máy xưởng Ba Son đã bãi công để ngăn cản tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp phong trào công nhân Trung Quốc. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong phong trào công nhân, công nhân Việt Nam bước đầu chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. Vì cuộc đấu tranh đã có sự kết hợp cả mục tiêu kinh tế với chính trị và bước đầu thể hiện tình thần đoàn kết quốc tế vô sản.

Đáp án cần chọn là: C

C. Giải bài tập sgk

Xem thêm các bài học Lịch sử lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official




Các loạt bài lớp 12 khác
Tài liệu giáo viên