Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời



Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch sử lớp 12 để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021, VietJack biên soạn Lịch Sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sgk Lịch sử 12.

A. Lý thuyết bài học

I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 – 1945

1. Tình hình chính trị

a. Thế giới:

- 1/9/1939: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

- Tháng 6/1940, Đức kéo vào Pháp, Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Quân Đức tiến vào Pari (tháng 6/1940)

b. Việt Nam

- Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân Việt Nam để phục vụ cho cuộc chiến tranh đế quốc.

- Tháng, 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt - Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng. ⇒ Pháp cấu kết với Nhật vơ vét, bóc lột nhân dân Việt Nam.

- Tháng 3/1945, Nhật đảo chính Pháp. ⇒ Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động, quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.

2. Tình hình kinh tế - xã hội

a. Kinh tế:

* Chính sách của Pháp:

- Tăng cường vơ vét sức người, sức của của nhân dân Việt Nam để phục vụ cho chiến tranh thế giới thứ hai.

- Thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy”.

* Chính sách của Nhật:

- Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, bắt nhân dân nhổ lúa, ngô trồng đay, thầu dầu phục vụ cho chiến tranh.

- Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như: than, sắt, cao su,..

- Đầu tư, mở mang một số ngành công nhân phục vụ nhu cầu quân sự như: khai thác sắt, crôm,...

⇒ Hậu quả: + Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam ngày càng vơi cạn.

+ Kinh tế Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu, phát triển mất cân đối.

b. Xã hội:

- Dưới hai tầng áp bức Pháp – Nhật, đời sống của các tầng lớp nhân dân Việt Nam ngày càng khổ cực, bần cùng.

- Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam chống lại thực dân Pháp và phát xít Nhật diễn ra.

⇒ Chuyển biến về tình hình thế giới và trong nước đòi hỏi Đảng Cộng sản Đông Dương phải kịp thời nắm bắt, đề ra đường lối đấu tranh.

II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939

a. Hoàn cảnh:

- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tình hình thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp.

- Thực dân Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột, đàn áp nhân dân Việt Nam.

⇒ Đòi hỏi Đảng phải kịp thời nắm bắt tình hình, đề ra đường lối đấu tranh đúng đắn.

- Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ

b. Nội dung hội nghị:

- Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

- Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng.

- Thay khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh” bằng khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa”.

- Xác định phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang bí mật và bất hợp pháp.

- Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.

c. Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới

a. Khởi nghĩa Bắc Sơn (tháng 9/1940)

* Nguyên nhân: tháng 9/1940, quân Nhật tấn công Lạng Sơn, quân Pháp thua chạy, rút lui qua châu Bắc Sơn => tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân Bắc Sơn.

* Diễn biến chính:

- Tháng 9/1940, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo quần chúng nhân dân nổi dậy đấu tranh, thành lập chính quyền cách mạng.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

- Nhật thỏa hiệp với Pháp, quay trở lại đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Bắc Sơn.

* Kết quả: Khởi nghĩa Bắc Sơn bị quân Pháp và Nhật đàn áp, khủng bố dã man => thất bại.

* Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước; Để lại cho Đảng Cộng sản Đông Dương nhiều bài học kinh nghiệm về khởi nghĩa vũ trang, bài học về xây dựng lực lượng vũ trang, chọn thời cơ,...

b. Khởi nghĩa Nam Kì (tháng 11/1940)

* Nguyên nhân: thực dân Pháp bắt binh lính Việt Nam ra làm bia đỡ đạn cho chúng.

* Diễn biến chính:

- Đêm 22 rạng sáng 23/11/1940, nhân dân hầu khắp các tỉnh Nam Kì nổi dậy đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Nam Kì.

- Nghĩa quân triệt hạ được một số đồn bốt giặc, thành lập chính quyền cách mạng ở nhiều nơi...

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Lược đồ khởi nghĩa Nam Kì (tháng 11/1940)

* Kết quả: Khởi nghĩa Nam Kì bị quân Pháp khủng bố, đàn áp dã man => thất bại.

* Ý nghĩa: thể hiện tinh thần yêu nước; để lại cho Đảng Cộng sản Đông Dương bài học kinh nghiệm về chọn thời cơ khởi nghĩa...

c. Binh biến Đô Lương (13/1/1941)

* Nguyên nhân : Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc Pháp đưa lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan .

* Diễn biến: Ngày13/1/1941 Đội Cung chỉ huy binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An), nổi dậy, đánh chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh,phối hợp với binh lính ở đây chiếm thành.

* Kết quả: Pháp kịp thời đối phó,chiều hôm sau, toàn bộ binh lính tham gia nổi dậy bị bắt.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Lược đồ binh biến Đô Lương

* Ý nghĩa: thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp; để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Đảng Cộng sản Đông Dương.

3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hôi nghị lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (05/1941).

a. Hoàn cảnh:

- Thế giới: Chiến tranh thế giới bước sang năm thứ 3. Ở châu Âu, phát xít Đức ráo riết chuẩn bị lực lượng để tấn công Liên Xô,...

- Việt Nam: + Dưới hai tầng áp bức Pháp – Nhật, nhân dân Việt Nam vô cùng khổ cực.

+ 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Lán Khuổi Nậm – nơi họp Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành trung ương Đảng

b. Nội dung Hội nghị:

- Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc .

- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.

- Sau khi đánh đuổi Pháp –Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa .

- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh) thay cho Mặt trận Thống nhất phản đế Đông Dương .

- Thay tên các hội phản đế thành hội Cứu quốc , giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campu chia

- Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở Việt Nam: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, Hội nghị chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng.

c. Ý nghĩa: Hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ hội nghị Trung ương tháng 11/1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.

4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.

a. Bước đầu xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghiã vũ trang:

* Xây dựng lực lượng chính trị:

- Ở Cao Bằng:

+ Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc.

+ Năm 1942 , khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn, Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng đựoc thành lập,...

- Ở miền Bắc và miền Trung: các "Hội phản đế" chuyển sang các "Hội cứu quốc", nhiều "Hội cứu quốc" mới được thành lập.

- Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam" và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh(6/1944).

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

* Xây dựng lực lượng vũ trang:

- Đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai.

- Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (14/2/1941), Trung đội cứu quốc quân II (15/9/1941).

* Xây dựng căn cứ địa cách mạng:

- Hội nghị Trung ương 11/1940 xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng .

- 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ai Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa dựa trên cơ sở lực lượng chính trị và tổ chức phát triển.

⇒ Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng là 2 căn cứ địa đầu tiaan của Việt Nam.

b. Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

- Tháng 02/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh- Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.

- 25/2/1944, Trung đội cứu quốc quân III ra đời.

- Năm 1943, 19 ban “ xung phong “Nam tiến” được lập ra để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi .

- Ngày 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”.

- 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Lễ thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân

III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN

1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)

a. Hoàn cảnh lịch sử:

* Thế giới

- Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các nước Trung và Đông Âu.

- Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề.

* Đông Dương: lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở nên gay gắt => Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương.

⇒ Chủ trương của Đảng: Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định :

+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.

+ Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

+ Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.

b. Diễn biến khởi nghĩa từng phần

- Ở căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng đập tan chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng.

- Tại Bắc bộ và Trung Bộ, khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” của Trung ương Đảng đã kịp thời đáp ứng nguyện vọng của quần chúng nhân dân => tạo nên một phong trào đấu tranh sôi nổi, mạnh mẽ.

- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa, giành chính quyền cách mạng (11/3/1945), tổ chức đội du kích Ba Tơ.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Đội du kích Ba Tơ

- Ở Nam Kì, phong đấu tranh của nhân dân phát triển mạnh, đặc biệt là ở Mĩ Tho và Hậu Giang.

c. Ý nghĩa:

- Đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, linh hoạt và sáng tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Qua cao trào “Kháng Nhật, cứu nước”:

+ Đội ngũ cán bộ, đảng viên được thử thách, rèn luyện và ngày càng trưởng thành.

+ Lực lượng cách mạng quần chúng ở cả nông thôn và thành thị đều phát triển nhanh chóng.

+ Lực lượng địch suy yếu nghiêm trọng.

- Để lại nhiều bàu học khởi nghĩa quý báu cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.

⇒ Cao trào “Kháng Nhật, cứu nước” là bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, tạo tiền đề trực tiếp cho sự bùng nổ, phát triển và giành thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa.

- Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kì được triệu tập ở Hiệp Hòa (Bắc Giang). Hội nghị đã quyết định:

+ Thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam Giải phóng quân.

+ Phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.

+ Tích cực phát triển chiến tranh du kích và xây dựng căn cứ địa kháng Nhật,...

- Ngày 16/4/1945, Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy Ban Dân tộc giải phóng các cấp thành lập.

- 15/5/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.

- 4/6/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Lược đồ Khu giải phóng Việt Bắc

3 .Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

a. Nhật đầu hàng Đồng Minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố.

* Nhật đầu hàng Đồng minh.

- Tháng 8/1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào những ngày cuối.

+ Ở châu Âu, phát xít Đức và Italia bị tiêu diệt đã đặt quân phiệt Nhật vào thế tuyệt vọng, thất bại là điều không tránh khỏi.

+ Ở châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ các vị trí của Nhật: ngày 6 và 9/8/1945 Mỹ ném hai trái bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki; ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.

⇒ Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Nhật Bản kí văn kiện đầu hàng Đồng minh không điều kiện

- Việc Nhật Bản đầu hàng, đã tác động sâu sắc tới tình hình Việt Nam:

+ Lực lượng quân Nhật ở Việt Nam hoang mang, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim rệu rã.

+ Đại diện quân Đồng minh (Anh và Trung Hoa Dân quốc) với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật chưa tiến vào Việt Nam.

⇒ Thời cơ khách quan thuận lợi để nhân dân Việt Nam nổi dậy giành chính quyền đã tới.

* Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố

- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc. Đến 23 giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ra “ Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

- Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại sau khi giành chính quyền

- Từ 16 đến 17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh , cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm Quốc ca.

b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa:

- Từ ngày 14/8/1945, tại nhiều nơi, cấp bộ Đảng, Việt Minh đã căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, để phát động nhân dân khởi nghĩa.

- Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.

- 18/8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất.

- Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Nhân dân Hà Nội đánh chiếm Bắc Bộ phủ

- Ngày 23/8/1945, nhân dân Huế giành được chính quyền.

- Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi tại Sài Gòn.

- Ngày 28/8/1945, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi trong cả nước (trừ một số thị xã do quân Trung Ha Dân quốc chiếm đóng từ trước).

- 30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.

IV. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ĐƯỢC THÀNH LẬP (2/9/1945)

- 25/8/1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng từ Tân Trào tiến về Hà Nội.

- 28/8/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa .

- 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố trước toàn thể quốc dân và nhân dân thế giới: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập.

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

V. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 .

1. Nguyên nhân thắng lợi

a. Nguyên nhân khách quan:

- Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân Việt Nam trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa.

b. Nguyên nhân chủ quan:

- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn.

- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.

- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945 và đã rút những bài học kinh nghiệm.

- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.

2. Ý nghĩa lịch sử.

a. Đối với dân tộc Việt Nam

- Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Mở ra kỷ nguyên mới của dân tộc – kỉ nguyên độc lập, tự do; giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

- Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.

b. Đối với thế giới :

- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn đến cách mạng ở hai nước Miên và Lào.

3. Bài học kinh nghiệm:

- Đảng có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.

- Tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở khối liên minh công nông.

- Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

B. Câu hỏi trắc nghiệm

A. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 – 1945

Câu 1: Để huy động tối đa tiềm lực của Đông Dương cho cuộc chiến tranh đế quốc, thực dân Pháp đã thực hiện chính sách kinh tế gì?

A. Kinh tế vĩ mô

B. Kinh tế chỉ huy

C. Kinh tế mới

D. Kinh tế thời chiến

Lời giải: 

Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1939), thực dân Pháp đã thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm huy động tối đa tiềm lực của Đông Dương cho cuộc chiến tranh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Phát xít Nhật đã thi hành chính sách gì ở Việt Nam trong những năm 1940 - 1945?

A. Đầu tư vào các ngành phục vụ cho nhu cầu quân sự, buộc Pháp phải cung cấp các nguyên liệu như than sắt, cao su cho chúng với giá rẻ.

B. Thực hiện chính sách Tổng động viên, vơ vét tiền, của, con người phục vụ cho cuộc chiến tranh phát xít

C. Thực hiện chính sách “Kinh tế chỉ huy”, vơ vét tiền của, tài nguyên của đất nước ta phục vụ cho chiến tranh đế quốc

D. Thực hiện chính sách “Kinh tế thời chiến”, ban hành lệnh Tổng động viên, bắt lính.

Lời giải: 

Từ năm 1940 đến năm 1945, Nhật đã đầu tư vào các ngành phục vụ cho nhu cầu quân sự như khai thác Mangan, sắt, apatit. Nhật yêu cầu chính quyền Pháp xuất các nguyên liệu chiến lược sang Nhật như than, sắt, cao su…

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Tháng 9-1940, ở Đông Dương đã diễn ra sự kiện lịch sử gì quan trọng?

A. Phát xít Nhật vào Đông Dương

B. Pháp kí với Nhật hiệp định phòng thủ chung Đông Dương

C. Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương

D. Nhật đầu hàng hoàn toàn quân Đồng minh

Lời giải: 

Cuối tháng 9-1940, quân Nhật vượt biên giới Việt- Trung tiến vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. Pháp- Nhật câu kết với nhau cùng bóc lột nhân dân Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Khi quân Nhật tiến vào Đông Dương, thực dân Pháp đã làm gì?

A. Nhanh chóng câu kết với phát xít Nhật, để cùng bóc lột nhân dân Việt Nam.

B. Ráo riết chuẩn bị, chờ thời cơ phản công quân Nhật.

C. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng.

D. Ra sức vơ vét, bóc lột nhân dân ta.

Lời giải: 

Cuối tháng 9 - 1940, quân Nhật vượt biên giới Việt - Trung tiến vào miền Bắc Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Ngày 9-3-1945 đã diễn ra sự kiện lịch sử gì ở Đông Dương?

A. Pháp kí với Nhật hiệp định phòng thủ chung Đông Dương

B. Chiến tranh Pháp - Nhật bùng nổ

C. Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương

D. Pháp thiết lập trở lại nền thống trị trên toàn Việt Nam

Lời giải: 

Ngày 9-3-1945, Nhật bất ngờ đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương. Pháp chống cự yếu ở rồi nhanh chóng đầu hàng. Đông Dương trở thành thuộc địa độc chiếm của phát xít Nhật

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, Chính sách bóc lột của Pháp - Nhật đã dẫn đến hậu quả gì cho Việt Nam?

A. Khủng hoảng kinh tế

B. 2 triệu người dân Việt Nam chết đói

C. Cách mạng bùng nổ trong cả nước

D. Mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt

Lời giải: 

Những chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp- Nhật như thu thóc tạ, nhổ lúa trồng đay, cướp đoạt ruộng đất, cưỡng bức mua lương thực với giá rẻ mạt…đã dẫn đến nạn đói cuối năm 1944- đầu năm 1945 với gần 2 triệu người Việt Nam bị chết đói.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Mục đích của Nhật Bản khi đẩy mạnh tuyên truyền về thuyết Đại Đông Á vào trong nhân dân Đông Dương là

A. Thúc đẩy quá trình giao lưu, truyền bá văn hóa Nhật Bản - Việt Nam.

B. Để nhân dân Đông Dương hiểu và tích cực hợp tác với quân đội Nhật Bản trong cuộc đấu tranh thủ tiêu nền thống trị của Pháp ở đây

C. Lừa bịp nhân dân Đông Dương và dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này

D. Nhằm tạo ra một áp lực chính trị - xã hội để buộc Pháp phải phục tùng mọi ý đồ cai trị của Nhật

Lời giải: 

Thuyết Đại Đông Á đề cập đến tình hình của cả khu vực châu á đang bị phương Tây xâm lược, và Nhật là nước được chọn để lãnh đạo cả khối châu á đứng lên chống lại sự xâm chiếm đó, xây dựng một “khu thịnh vượng chung Đại Đông Á”. Thực chất đây chỉ là chiêu bài mị dân nhằm hợp thức hóa sự hiện diện của quân đội Nhật Bản, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Sau khi nhảy vào Đông Dương (9.1940), phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của thực dân Pháp vì

A. Nhật chưa thể đánh bại hoàn toàn Pháp.

B. Nhật không muốn làm xáo trộn tình hình Đông Dương.

C. Nhật muốn dùng nó để phục vụ cho các hoạt động vơ vét, bóc lột.

D. Nhật muốn hoà hoãn với Pháp ở Đông Dương

Lời giải: 

Sau khi vào Đông Dương, phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của thực dân Pháp, dùng nó để vơ vét kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và đàn áp phong trào cách mạng (phục vụ cho Nhật). Mới vào Việt Nam nếu không có sự hỗ trợ của bộ máy chính quyền của thực dân Pháp thì Nhật khó có thể thực hiện các hoạt động vơ vét, bóc lột nhân dân ta.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Nguyên nhân chủ yếu nào buộc thực dân Pháp phải đồng ý bắt tay với phát xít Nhật cùng cai trị Đông Dương?

A. Quân Pháp ở Đông Dương không đủ khả năng để chống lại Nhật

B. Pháp muốn giữ thế hòa hoãn tạm thời để chờ cơ hội phản công

C. Nước Pháp đã bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ Đờ- gôn phải lưu vong

D. Do phe Trục đang chiếm ưu thế trên thế giới

Lời giải: 

Đông Dương là một trong những thuộc địa giàu có nhất của thực dân Pháp nên Pháp buộc phải giữ Đông Dương bằng mọi giá. Tuy nhiên khi Nhật vào Đông Dương, quân Pháp không đủ khả năng để chống lại nên đã chủ động bắt tay với phát xít Nhật cùng cai trị Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Đâu không phải là nguyên nhân khiến phát xít Nhật không đảo chính Pháp ngay từ khi mới vào Đông Dương?

A. Nhật muốn lợi dụng Pháp để bóc lột nhân dân Đông Dương

B. Nhật muốn dùng Pháp làm bia đỡ đạn cho những mâu thuẫn ở Đông Dương

C. Nhật muốn mượn tay Pháp để đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương

D. Nhật không muốn đụng độ với Mĩ ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương

Lời giải: 

Tháng 9-1940 Nhật vào Đông Dương. Tuy nhiên phát xít Nhật đã không lật đổ ngay thực dân Pháp mà lại bắt tay với Pháp vì: người Pháp đã xây dựng được ở Đông Dương một bộ máy cai trị hoàn thiện mà Nhật có thể lợi dụng để vơ vét, bóc lột các tiềm lực của Đông Dương và đàn áp các phong trào đấu tranh; đồng thời cũng tránh nguy cơ lộ tham vọng về xây dựng một “khu thịnh vượng chung Đại Đông Á” do Nhật thống trị.

Đáp án D: không phải là nguyên nhân khiến Nhật không đảo chính Pháp ngay từ khi mới vào Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Tại sao khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ Pháp lại thi hành chính sách thù địch với với các lực lượng tiến bộ ở thuộc địa?

A. Để tránh nguy cơ thuộc địa bị rơi vào tay phe Trục

B. Để ngăn chặn cách mạng nổ ra

C. Để huy động tối đa tiềm lực của thuộc địa cho chiến tranh

D. Để tranh nguy cơ bị đồng minh xâm chiếm thuộc địa

Lời giải:

Tháng 9 - 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Nước Pháp chính thức tham chiến. Việc nước Pháp bận tham chiến chính là cơ hội để các dân thuộc địa nổi dậy đấu tranh. Do đó để ngăn chặn nguy cơ cách mạng nổ ra lật đổ nền thống trị của mình, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thù địch với với các lực lượng tiến bộ ở thuộc địa.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Tháng 6-1940 sự kiện nổi bật nhất trong chiến tranh thế giới thứ hai có ảnh hưởng tới Việt Nam là

A. Nhật kéo vào Lạng Sơn Việt Nam.

B. Nhật đánh chiếm Trung Quốc.

C. Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ.

D. Quân đội phát xít Đức kéo vào nước Pháp.

Lời giải: 

Tháng 04/1940, Đức tấn công sang phía Tây, chiếm Đan Mạch, Na-uy, Bỉ, Phần Lan, Lúc-xăm-bua và Pháp. Tấn “thảm kịch” nước Pháp “Quân Đức tiến vào Pari”: Sau khi chọc thủng phòng tuyến Maginô ở miền Bắc nước Pháp, ngày 05/6/1940, quân Đức tiến về phía Pari như bão táp. Chính phủ Pháp tuyên bố “bỏ ngỏ” thủ đô và chạy về Boóc-đo, một bộ phận do tướng Đờ Gôn cầm đầu bỏ đất Pháp ra nước ngoài, dựa vào Anh, Mĩ tiến hành cuộc kháng chiến chống Đức. Bộ phận còn lại do Pêtanh đứng ra lập chính phủ mới, ngày 22/6/1940 kí với Đức hiệp ước đầu hàng nhục nhã (Pháp bị tước vũ trang, hơn 3/4 lãnh thổ Pháp bị Đức chiếm đóng và Pháp phải nuôi toàn bộ quân đội chiếm đóng Đức).

Sau đó ở Đông Dương, Đô đốc Đờ cu đã được cử làm Toàn quyền thay cho G. Catơru. Chính quyền mới này đã thực hiện một loạt các chính sách nhằm vơ vét sức người sức của, ở Đông Dương để đốc vào cuộc chiến tranh. Điều này gây khó khăn cho cuộc sống nhân dân và phong trào cách mạng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13: Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam thời kì 1939-1945 là

A. Đánh đổ đế quốc, phát xít xâm lược giành độc lập dân tộc

B. Đánh đổ các giai cấp bóc lột giành quyền tự do dân chủ

C. Lật đổ chế độ phong kiến giành ruộng đất cho dân cày

D. Lật đổ chế độ phản động thuộc địa cải thiện dân sinh

Lời giải: 

Dưới ách thống trị của đế quốc phát xít Pháp- Nhật, mâu thuẫn dân tộc phát triển rất gay gắt. Do đó nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam thời kì 1939-1945 là đánh đổ đế quốc, phát xít xâm lược giành độc lập dân tộc. Sau đó nội dung của Hội nghị tháng 11-1939 và Hội nghị tháng 5-1941 cũng đã để cập đến nhiệm vụ này.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Sự khác biệt cơ bản giữa phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam từ năm 1939 đến trước ngày 9-3-1945 với các phong trào cách mạng trước đó là gì?

A. Mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt

B. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết

C. Chống lại nền thống trị của đế quốc phát xít Pháp - Nhật

D. Có sự liên kết với quốc tế

Lời giải: 

Sự khác biệt cơ bản giữa phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam từ năm 1939 đến trước ngày 9-3-1945 với các phong trào cách mạng trước đó là nhiệm vụ dân tộc được đặt ra cấp thiết.

Với Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11 - 1939, đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng của Đảng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đây chính là điểm khác biệt đối với các giai đoạn cách mạng trước đó.

Hơn nữa, tháng 9-1940, Nhật Bản mới vào Việt Nam, từ sau năm 1940 ta có kẻ thù mới là phát xít Nhật.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Kẻ thù của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1939 - 1945 là

A. đế quốc, phát xít.

B. thực dân, phong kiến.

C. phát xít Nhật, tay sai.

D. phản động thuộc địa và tay sai.

Lời giải: 

- Trước năm 1940, đế quốc Pháp vẫn là kẻ thù của cách mạng Việt Nam.

- Từ 1940, khi Nhật vào Việt Nam và cấu kết với Pháp cùng thống trị nhân dân ta thì kẻ thù cách mạng Việt Nam có thêm Nhật.

=> Kẻ thù của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1939 – 1945 là đế quốc, phát xít.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 16: Tình hình Việt Nam sang tháng 3-1945 có sự chuyển biến quan trọng gì

A. Pháp thiết lập trở lại nền thống trị trên toàn Việt Nam.

B. Vai trò thống trị của Pháp ở Việt Nam hoàn toàn bị thủ tiêu.

C. Cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì đấu tranh mới: chống chiến tranh đế quốc.

D. Nhân dân Việt Nam chịu cảnh áp bức, bóc lột của phát xít Pháp - Nhật.

Lời giải:                      

Ngày 9-3-1945, Nhật tiến hành đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương, vai trò thống trị của Pháp ở Việt Nam hoàn toàn bị thủ tiêu.

Đáp án cần chọn là: B

B. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9 – 1939 ĐẾN THÁNG 3 – 1945

Câu 1: Hội nghị nào của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã mở đầu quá trình chuyển hướng đấu tranh trong giai đoạn 1939-1945?

A. Hội nghị tháng 11-1939

B. Hội nghị tháng 11-1940

C. Hội nghị tháng 5-1941

D. Hội nghị tháng 2- 1943

Lời giải: 

Những quyết định của hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng của Đảng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Hội nghị nào của Đảng Cộng sản Đông Dương đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?

A. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930).

B. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5 - 1941).

C. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7 - 1936).

D. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11 - 1939).

Lời giải: 

Nghị quyết Hội nghị tháng 11-1939 đã đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 - 1939 được tổ chức tại

A. Chiêm Hoá - Tuyên Quang

B. Bà Điểm - Hóc Môn

C. Pác Pó - Cao Bằng

D. Từ Sơn - Bắc Ninh

Lời giải: 

Tháng 11 - 1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng được triệu tập tại Bà Điểm (Hóc Môn, Gia Định) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Những chủ trương được đề ra tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 đã được hoàn chỉnh tại hội nghị nào?

A. Hội nghị tháng 11-1940

B. Hội nghị tháng 5-1941

C. Hội nghị tháng 2- 1943

D. Hội nghị tháng 3-1945

Lời giải: 

Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra tại Hội nghị Trung ương (11-1939) nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là dân tộc giải phóng và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) có ý nghĩa lịch sử to lớn gì đối với Cách mạng tháng Tám 1945?

A. Hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939.

B. Củng cố được khối đoàn kết nhân dân.

C. Giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.

D. Giải quyết được vấn đề khó khăn về kinh tế.

Lời giải: 

Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương  được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là dân tộc giải phóng và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 6: Căn cứ địa đầu tiên của Việt Nam được Đảng Cộng sản Đông Dương xây dựng trong giai đoạn 1939-1945 là

A. Cao Bằng 

B. Việt Bắc

C. Bắc Sơn- Võ Nhai

D. Thái Nguyên

Lời giải: 

Vùng Bắc Sơn- Võ Nhai được Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1940) chủ trương xây dựng thành căn cứ địa cách mạng. Đó là căn cứ địa đầu tiên của cách mạng Việt Nam

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Địa phương được chọn làm nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh là

A. Lạng Sơn

B. Thái Nguyên

C. Bắc Kạn

D. Cao Bằng

Lời giải: 

Xây dựng lực lượng chính trị là một trong những nhiệm vụ cấp bách của đảng - Vận động quần chúng tham gia Mặt trận Việt Minh. Cao Bằng được chọn làm nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có các Hội Cứu Quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Trong quá trình chuẩn bị lực lượng tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền (1941 - 1945), một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng Cộng sản Đông Dương là vận động quần chúng tham gia

A. Các Ủy ban hành động.

B. Mặt trận Việt Minh.

C. Các Hội Phản đế.

D. Hội Liên Việt.

Lời giải: 

Một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng Cộng sản Đông Dương là vận động quần chúng tham gia mặt trận Việt Minh để xây dựng họ trở thành một lực lượng chính trị hùng hậu, rèn luyện qua thực tế đấu tranh để tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Tại hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5-1941) để tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và phân hóa kẻ thù, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trương thành lập mặt trận nào?

A. Mặt trận Liên Việt

B. Mặt trận Đồng Minh

C. Mặt trận Việt Minh

D. Mặt trận phản đế Đông Dương.

Lời giải: 

Tại hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, Việt Nam đôc lập đồng minh (Việt Minh) đã ra đời (19-5-1941). Nhằm tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và phân hóa kẻ thù. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ của Việt Minh được công bố chính thức. Chương trinh cứu nước của Việt Minh được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng. Mặt trận Việt Minh góp phần quan trọng chuẩn bị lực lượng chính trị cho Cách mạng tháng Tám.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Hình thức mặt trận nào được Đảng chủ trương thành lập ở Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939)?

A. Hội phản đế Đồng minh Đông Dương.

B. Mặt trận dân chủ Đông Dương.

C. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

D. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

Lời giải: 

Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939) đã chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương gọi tắt là Mặt trận phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương được thành lập trong hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939 với mục tiêu

A. Đoàn kết các tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc

B. Đoàn kết quần chúng nhân dân đấu tranh dân chủ công khai

C. Giác ngộ rèn luyện quần chúng đấu tranh và xây dựng căn cứ địa cách mạng

D. Cùng lãnh đạo nhân dân Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi

Lời giải: 

Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương được thành lập vào tháng 11 - 1939 với mục tiêu: đoàn kết các tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12: Tại hội nghị tháng 11-1939, khẩu hiệu lập chính quyền Xô Viết công nông binh được thay thế bằng khẩu hiệu gì?

A. Lập chính quyền dân chủ

B. Lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

C. Lập chính phủ dân chủ cộng hòa

D. Lập chính quyền cộng hòa

Lời giải: 

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (11-1939) đã thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô Viết công nông binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hòa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 13: "Đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập" là chủ trương của Đảng tại

A. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Ðảng cộng sản Ðông Dương (11/1939).

B. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (7/1936).

C. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (11/1940).

D. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (5/1941).

Lời giải: 

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Ðảng cộng sản Ðông Dương (11/1939) đã xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước  mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Các tổ chức quần chúng trong Mặt trận Việt Minh đều có tên gọi chung là

A. Hội Phản đế.

B. Hội Cứu tế.

C. Hội Ái hữu.

D. Hội Cứu quốc.

Lời giải: 

Mặt trận Việt Minh ra đời (5 – 1941) với các tổ chức quần chúng trong mặt trận là các hội Cứu quốc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15: Ngày 19-5-1941, tổ chức nào của cách mạng Việt Nam dưới đây ra đời:

A. Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương

B. Việt Nam độc lập đồng minh

C. Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương        

D. Mặt trận dân chủ Đông Dương

Lời giải:

Ngày 19-5-1941, Việt Nam độc lập đồng minh ra đời (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh). Là liên minh chính trị do Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập với mục đích công khai là “Liên hiệp tất cả các tầng lớp nhân dân, các đảng phái cách mạng, các đoàn thể dân chúng yêu nước, đang cùng nhau đánh đuổi Nhật - Pháp, làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng lên một nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Trung đội Cứu quốc quân I được thành lập vào tháng 2-1941 dựa trên cơ sở ban đầu là lực lượng nào?

A. Lực lượng vũ trang của cuộc khởi nghĩa Nam Kì.

B. Lực lượng vũ trang của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn. 

C. Lực lượng vũ trang của cuộc khởi nghĩa Ba Tơ.

D. Lực lượng vũ trang của cuộc khởi nghĩa Đô Lương.

Lời giải: 

Sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, theo chủ trương của Đảng, một bộ phận lực lượng vũ trang khởi nghĩa chuyển sang xây dựng thành những đội du kích hoạt động ở căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai. Bước sang năm 1941, những đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 17: Bộ phận lực lượng vũ trang sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại chuyển sang

A. xây dựng thành những đội du kích

B. thành lập Trung đội Cứu quốc quân I

C. xây dựng lực lược chính trị

D. xây dựng căn cứ địa cách mạng

Lời giải: 

Sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, theo chủ trương của Đảng, một bộ phận lực lượng vũ trang khởi nghĩa chuyển sang xây dựng thành những đội du kích, hoạt động ở căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai. Bước sang năm 1941, những đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất lại thành Trung đội Cứu quốc quân I (14-2-1941).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Trong quá trình chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền, vào năm 1943, Đảng Cộng sản Đông Dương đã

A. Đề ra Chương trình hành động của Việt Minh.

B. Thành lập Hội Phản đế Đồng minh.

C. Thành lập Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam.

D. Đề ra bản Đề cương Văn hóa Việt Nam.

Lời giải: 

Năm 1943, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam nhằm xây dựng một nền văn hóa mới ở Việt Nam với tinh thần dân tộc - khoa học - đại chúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Trong quá trình chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền, vào năm 1943, Đảng Cộng sản Đông Dương đã

A. Đề ra Chương trình hành động của Việt Minh.

B. Thành lập Hội Phản đế Đồng minh.

C. Thành lập Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam.

D. Đề ra bản Đề cương Văn hóa Việt Nam.

Lời giải: 

Năm 1943, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam nhằm xây dựng một nền văn hóa mới ở Việt Nam với tinh thần dân tộc - khoa học - đại chúng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Ngày 7 - 5 - 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị

A. “Sửa soạn khởi nghĩa”        

B. “Sắm vũ khí đuổi thù chung”

C. Thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân.

D. “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”

Lời giải: 

Ngày 7 - 5 - 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp “Sửa soạn khởi nghĩa”.

Đáp án cần chọn là: A

C. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN

Câu 1: Ngày 9-3-1945 đã diễn ra sự kiện lịch sử gì ở Đông Dương?

A. Pháp kí với Nhật hiệp định phòng thủ chung Đông Dương 

B. Chiến tranh Pháp- Nhật bùng nổ

C. Nhật đảo chính Pháp

D. Pháp thiết lập trở lại nền thống trị trên toàn Việt Nam

Lời giải: 

Ngày 9-3-1945, Nhật bất ngờ đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương. Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng. Đông Dương trở thành thuộc địa độc chiếm của phát xít Nhật

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Sau khi Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945), Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra khẩu hiệu nào sau đây?

A. “Đánh đuổi phản động thuộc địa”

B. “Đánh đuổi phát xít Nhật”

C. “Đánh đuổi thực dân Pháp”

D. “Đánh đổ phong kiến”

Lời giải: 

Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-3-1945) đã chủ trương thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Trong khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến thàng 8 – 1945), nhân dân Việt Nam ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì thực hiện khẩu hiệu:

A. “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.

B. “Người cày có ruộng”

C. “Tăng gia sản xuất”

D. “Không một tấc đất bỏ hoang”.

Lời giải: 

Trong cuộc khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến tháng 8-1945), nhân dân Bắc Kì và Trung Kì đã thực hiện khẩu hiệu của đảng “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Bản chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã xác định kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam là

A. Thực dân Pháp

B. Phát xít Nhật

C. Pháp- Nhật

D. Thực dân Pháp và tay sai

Lời giải: 

Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, xác định phát xít Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Khẩu hiệu "Đánh đuổi Nhật - Pháp" được thay bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật" được nêu ra trong

A. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (5 - 1945).

B. Nghị quyết của Đại hội quốc dân Tân Trào.

C. Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta".

D. Hội nghị toàn quốc của Đảng (từ 13 đến 15 - 8 - 1945).

Lời giải: 

Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-3-1945) đã chủ trương thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Việt Nam giải phóng quân ra đời trên cơ sở thống nhất của những lực lượng vũ trang nào?

A. Các đội Cứu quốc quân.

B. Cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân

C. Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và du kích Ba Tơ

D. Cứu quốc quân và du kích Ba Tơ

Lời giải: 

Thực hiện nghị quyết của hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì, ngày 15-5-1945, Cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Quyết định Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi Đồng minh vào Việt Nam. Đó là nội dung thể hiện trong Nghị quyết nào của Đảng?

A. Nghị quyết của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8

B. Nghị quyết của Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ngay trong đêm 9-3-1945.

C. Nghị quyết của Đại hội quốc dân Tân Trào

D. Nghị quyết của Đảng tại Hội nghị toàn quốc (13 đến 15-8-1945)

Lời giải: 

Từ ngày 13-8-1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng, trung ương Đảng và Tổng bộ Viêt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. Đến 23 giờ cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Sự kiện nào dưới đây đã tạo nên cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương trong năm 1945?

A. Pháp âm mưu đảo chính Nhật.

B. Nhật đầu hàng Đồng minh.

C. Nhật đảo chính Pháp.

D. Đức đầu hàng Đồng minh.

Lời giải: 

Sau khi Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương (9-3-1945), Ban thường vụ trung ương Đảng đã họp và ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-1945) và nhận định: cuộc đảo chính đã tạo nên cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương nhưng thời cơ cho tổng khởi nghĩa vẫn chưa chín muồi.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Căn cứ địa nào được xem là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới trong cách mạng tháng Tám?

A. Cao Bằng

B. Bắc Sơn- Võ Nhai

C. Cao- Bắc- Lạng

D. Khu giải phóng Việt Bắc

Lời giải: 

Ngày 4-6-1945, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập, bao gồm các tỉnh Cao- Bắc- Lạng- Hà- Tuyên- Thái. Tân Trào được chọn làm thủ đô của khu giải phóng. Nơi đây trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Thủ đô của Khu giải phóng Việt Bắc được Đảng và Hồ Chí Minh chọn là

A. Tân Trào (Tuyên Quang).

B. Định Hoá (Thái Nguyên).

C. Bắc Sơn (Lạng Sơn).

D. Pác Bó (Cao Bằng).

Lời giải: 

Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn Tân Trào (Tuyên Quang) làm thủ đô của Khu giải phóng Việt Bắc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta trong giai đoạn 1930-1945 là

A. Tuyên Quang, Cao Bằng

B. Lạng Sơn và Cao Bằng

C. Cao Bằng, Bắc Cạn

D. Bắc Sơn- Võ Nhai, Cao Bằng

Lời giải: 

Hai căn cứ địa cách mạng của nước ta trong giai đoạn 1930 - 1945 là Bắc Sơn - Võ Nhai và Cao Bằng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Ngay khi nhận được tin về việc Phát xít Nhật sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã

A. Triệu tập ngay hội nghị toàn quốc để phát lệnh tổng khởi nghĩa.

B. Triệu tập Đại hội Quốc dân tại Tân Trào.

C. Phát động quần chúng chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.

D. Thành lập Ủy ban tổng khởi nghĩa toàn quốc.

Lời giải: 

Ngay từ ngày 13-8-1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. Đến 23 giờ cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13: Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc khi

A. Nội các Nhật Bản thông qua các quyết định đầu hàng

B. Đảng ta nhận được những thông tin về phát xít Nhật sắp đầu hàng

C. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim bị khủng hoảng sâu sắc

D. Phát xít Nhật chính thức đầu hàng đồng minh không điều kiện

Lời giải: 

Ngay từ khi nhận được tin về việc Nhật sắp đầu hàng (13-8-1945), Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 14: Đâu không phải là quyết định của Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945?

A. Tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng

B. Thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa

C. Thông qua 10 chính sách của Việt Minh 

D. Cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam

Lời giải: 

Từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào (Tuyên Quang). Đại hội đã tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh và cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.

Đáp án B: thông qua kế hoạch toàn dân khởi nghĩa là nội dung của Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Sơn Dương – Tuyên Quang) từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Các đại biểu đều nhất trí tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 sắc lệnh của Việt Minh, lập Ủy ban Dân dân tộc giải phóng miền Nam (chính phủ lâm thời) do chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, đó là quyết định của

A. Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (15-8-1945)

B. Đại hội Quốc dân ở Tân Trào (16-8-1945).

C. Đại hội Đảng lần thứ nhất ở Ma cao (Trung Quốc) năm 1935

D. Hội nghị Quân sự Bắc Kì (4-1945)

Lời giải: 

Từ ngày 16 đến ngày 17 - 8 - 1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào. Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh là chủ tịch.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Hội nghị quân sự Bắc Kì (15-4-1945) quyết định vấn đề gì?

A. Chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.

B. Kêu gọi đứng dậy khởi nghĩa

C. Phát động cao trào “Kháng nhật cứu nước"

D. Khởi nghĩa giành chính quyền

Lời giải: 

Để đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, từ ngày 15 đến ngày 20-4-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì. Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang; phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang; mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự và chính trị; tích cực phát triển chiến tranh du kích, xây dựng chiến khu, chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa khi thời cơ đến.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Bốn tỉnh giành được chính quyền sớm nhất trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là

A. Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam

B. Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Trị

C. Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang, Quảng Nam

D. Quảng Trị, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Hà Tiên

Lời giải: 

Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị. Đây là các địa phương giành được chính quyền sớm nhất trong cả nước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Trong cách mạng tháng Tám, những địa phương giành được chính quyền muộn nhất vào ngày 28-8 bao gồm

A. Châu Đốc, Hà Tiên

B. Đồng Nai Thượng, Hà Giang

C. Lào Cai, Vĩnh Yên

D. Hà Tiên, Đồng Nai Thượng

Lời giải: 

Trong cách mạng tháng Tám, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành được chính quyền muộn nhất vào ngày 28-8.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: “Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang tột độ. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến” (SGK Lịch sử 12, trang 115). Điều kiện khách quan thuận lợi trong đoạn trích trên được hiểu là

A. Quần chúng đã sẵn sàng đấu tranh

B. Sự ủng hộ tuyệt đối của quân Đồng Minh

C. Các lực lượng vũ trang đã vào vị trí

D. Phát xít Nhật đầu hàng vô điều kiện

Lời giải: 

Điều kiện khách quan được nhắc đến ở đoạn trích trên chỉ sự kiện phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Phát xít Nhật đầu hàng thì quân Nhật ở Đông Dương cũng bị tê liệt, chính phủ tay sai thân Nhật - Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Đây là thời cơ ngàn năm có một cho nhân dân ta giành độc lập. Đó là hoàn cảnh vô cùng thuận lợi cho:

A. Hưởng ứng chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”.

B. Phá kho thóc Nhật giải quyết nạn đói

C. Đảng ta đứng đầu là Hồ Chí Minh kịp thời phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước

D. Cao trào kháng Nhật cứu nước

Lời giải: 

Sau khi Nhật tuyên bố đầu hàng đồng minh không điều kiện (15-8-1945), quân Nhật ở Đong Dương rệu rã. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến. Đảng ta đứng đầu là Hồ Chí Minh kịp thời phát lênh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Đáp án cần chọn là: C

D. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ĐƯỢC THÀNH LẬP (2-9-1945). NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

Câu 1: Ngày 2-9-1945, ở Việt Nam đã diễn ra sự kiện lịch sử trọng đại gì?

A. Cách mạng tháng Tám thành công trên cả nước

B. Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa

C. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị

D. Thực dân Pháp chính thức nổ súng quay trở lại xâm lược Việt Nam

Lời giải: 

Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), trước cuộc mít tinh lớn của hàng vạn nhân dân Thủ đô và các vùng lân cận, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn Độc lập, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Ngày 2 - 9 - 1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), chủ tịch Hồ Chí Minh

A. Đọc bản Tuyên ngôn độc lập.

B. Phát lệnh tổng khởi nghĩa.

C. Công bố chỉ thị toàn dân kháng chiến.

D. Đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

Lời giải: 

Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình (Hà Nội), chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, trịnh trọng tuyên bố và toàn thể nhân dân và thế giới: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được cải tổ từ

A. Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc Kì

B. Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc

C. Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam

D. Tổng bộ Việt Minh

Lời giải: 

Theo đề nghị của Hồ Chí Minh, Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam được cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 28-8-1945

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập năm 1945 là nhà nước của

A. công, nông, binh.

B. toàn thể nhân dân.

C. công nhân và nông dân. 

D. công, nông, trí thức.

Lời giải: 

Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập năm 1945 là nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của toàn thể nhân dân.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập” là nội dung của văn bản nào?

A. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

B. Kháng chiến nhất định thắng lợi.

C. Tuyên ngôn độc lập.

D. Đường Kách mệnh.

Lời giải: 

Cuối bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Tên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời trong thời điểm lịch sử

A. Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội (19-8-1945).

B. Đại hội quốc dân Tân Trào (16 đến 18-8-1945).

C. “Tuyên ngôn độc lập” ngày 2-9-1945.

D. Hội nghị toàn quốc diễn ra từ ngày 13 đến 15-8-1945.

Lời giải: 

Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố với toàn thể nhân dân và thế giới: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Nội dung nào không phải là ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp – Nhật và phong kiến, đưa nhân dân nắm chính quyền.

B. Góp phần vào chiến thắng của phe Đồng minh chống phát xít.

C. Mở ra một kỉ nguyên mới của dân tộc, kỉ nguyên độc lập, tự do.

D. Pháp công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

Lời giải: 

- Các đáp án A, B, C: đều thuộc ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Đáp án D: là ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ (1954)

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 không mở đầu kỉ nguyên mới nào sau đây của lịch sử dân tộc

A. Kỷ nguyên độc lập, tự do.

B. Kỉ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc.

C. Kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

D. Kỷ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên xã hội chủ nghĩa.

Lời giải: 

Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỷ nguyên mới của dân tộc; kỉ nguyên độc lập, tự do; kỉ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

=> Đáp án D là ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ năm 1954.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Tại sao ngày 2-9-1945 Chủ tích Hồ Chí Minh lại đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân và thế giới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập?

A. Để khẳng định tính hợp pháp của chính phủ mới

B. Để thay thế nền thống trị của Pháp- Nhật

C. Để đáp ứng nguyện vọng của quần chúng nhân dân

D. Để sẵn sàng “đón tiếp” quân Đồng minh

Lời giải: 

Đến ngày 28-8-1945, Cách mạng tháng Tám đã thành công trên cả nước. Để hợp thức hóa thành công đó, khẳng định tính hợp pháp của chính phủ mới, sẵn sàng “đón tiếp” quân Đồng minh, ngày 2-9-1945 Chủ tích Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân và thế giới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Sự kiện đánh dấu sự khai sinh của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa

A. Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (28-8-1945)

B. Thành lập khu giải phóng Việt Bắc (6-1945), hình ảnh nước Việt Nam mới

C. Hồ Chí Minh soạn thảo tuyên ngôn độc lập, chuẩn bị chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân

D. Ngày 2-9-1945 Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập.

Lời giải: 

Ngày 2-9-1945, tại Quảng Trường Ba Đình (Hà Nội) trước cuộc mít tinh lớn của hàng vạn nhân dân thủ đô và các vùng lân cận, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa được thành lập.

=> Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập là sự kiện đánh dấu sự khai sinh của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Ý nghĩa quan trọng nhất của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là

A. Lật đổ chế độ phong kiến tồn tại hàng chục thế kỉ ở Việt Nam

B. Chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc

C. Người dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ

D. Đem lại độc lập tự do cho dân tộc Việt Nam

Lời giải: 

Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam từ năm 1884 đến năm 1945 là chống đế quốc để giành độc lập dân tộc. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đem lại độc lập, tư do cho dân tộc Việt Nam nên nó có ý nghĩa quan trọng nhất.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Thắng lợi nào của nhân dân Việt Nam trong thế kỉ XX đã góp phần vào việc xóa bỏ chủ nghĩa phát xít trên thế giới?

A. Cách mạng tháng Tám năm 1945.

B. Kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954).

C. Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954.

D. Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.

Lời giải: 

Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 đã góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu  13: Nguyên nhân khách quan nào đưa tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?

A. Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất

B. Sự lãnh đạo tài tình của Đảng cộng sản Đông Dương

C. Sự chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm của Đảng cộng sản Đông Dương và nhân dân

D. Thắng lợi của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít

Lời giải: 

Thắng lợi của quân Đồng minh trong cuộc trong cuộc chiến tranh chống phát xít đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo điều kiện khách quan thuận lợi để nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn tới thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta?

A. Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng từ 1930 - 1945.

B. Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo.

C. Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh trong cuộc chiến chống phát xít đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.

D. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: độc lập tự do, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

Lời giải: 

Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta giành thắng lợi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Đáp án D là ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15: Nguyên nhân nào sau đây dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?

A. Có liên minh chiến đấu của ba nước Đông Dương

B. Sự giúp đỡ trực tiếp của các nước Đồng minh.

C. Sự ủng hộ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa.

D. Truyền thống yêu nước của dân tộc được phát huy.

Lời giải: 

Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta giành thắng lợi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Truyền thống yêu nước của dân tộc được phát huy là một trong những nguyên nhân chủ quan.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 16: Cách mạng tháng Tám đã để lại cho cách mạng Việt Nam bài học gì về chỉ đạo chiến lược cách mạng?

A. Tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất.

B. Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, kết hợp lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.

C. Luôn kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng.

D. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam, thay đổi chủ trương phù hợp với tình hình.

Lời giải: 

Bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945 bao gồm:

– Về chỉ đạo chiến lược: Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt diễn biến tình hình thế giới và trong nước để thay đổi chủ trương cho phù hợp; giải quyết đúng mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu (đáp án D)

– Về xây dựng lực lượng: Tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hoá và cô lập cao độ kẻ đế quốc và tay sai để đánh đổ chúng (đáp án A)

– Về phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ ở nông thôn, tiến lên chớp đúng thời cơ tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, đập tan bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng (đáp án B)

– Về xây dựng Đảng: Luôn kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công (đáp án C).

=> Đáp án D: là bài học về chỉ đạo chiến lược cách mạng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 ở Việt Nam chỉ diễn ra, giành thắng trong vòng 15 ngày và ít đổ máu xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu là

A. Sự lãnh đạo tài tình của Đảng cộng sản Đông Dương

B. Truyền thống yêu nước, đấu tranh bất khuất của dân tộc

C. Có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt để chớp thời cơ

D. Phát xít Nhật đã đầu hàng Đồng minh

Lời giải: 

Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 ở Việt Nam chỉ diễn ra, giành thắng trong vòng 15 ngày và ít đổ máu là do Đảng Cộng sản Đông Dương đã có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt trong suốt 15 năm để chớp lấy điều kiện thuận lợi.

Cụ thể:

- Chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng.

- Chuẩn bị về tập dượt đấu tranh qua: phong trào 1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945.

- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền và chớp thời cơ ngàn năm có một.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 18: Ý nào không phải là điều kiện chủ quan đưa đến sự bùng nổ của cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng

B. Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm

C. Tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng

D. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ tay sai hoang mang cực độ

Lời giải: 

Điều kiện chủ quan đưa đến sự bùng nổ của cách mạng tháng Tám năm 1945 bao gồm:

- Có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng

- Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm

- Tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng.

Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chinh phủ tay sai hoang mang cực độ là điều kiện khách quan.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ra đời sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là nhà nước

A. Công- nông

B. Dân chủ nhân dân

C. Công- nông- binh

D. Cộng hòa tư sản

Lời giải: 

Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam đã đưa đến sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa- nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. Vì nó không thuộc về riêng một giai cấp nào mà thuộc về toàn thể dân tộc Việt Nam

Đáp án cần chọn là: B

Câu 20: “Tôi thà làm dân một nước tự do còn hơn làm vua một nước nô lệ” câu nói trên là của nhân vật nào?

A. Hàm Nghi

B. Bảo Đại

C. Duy Tân

D. Thành Thái

Lời giải: 

Tôi thà làm dân một nước tự do còn hơn làm vua một nước nô lệ” là câu nói của vua Bảo Đại vào chiều ngày 30-8-1945 khi tuyên bố thoái vị và giao ấn kiếm cho chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.

Đáp án cần chọn là: B

C. Giải bài tập sgk

Xem thêm các bài học Lịch sử lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official




Các loạt bài lớp 12 khác
Tài liệu giáo viên