Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)



Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch sử lớp 12 để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021, VietJack biên soạn Lịch Sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sgk Lịch sử 12.

A. Lý thuyết bài học

I. KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ

1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta

- Sau khi kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1945), Pháp bội ước, đẩy mạnh các hoạt động xâm lược Việt Nam:

+ Khiêu khích, tấn công Việt Nam ở Hải Phòng và Lạng Sơn (tháng 11/1946).

+ Ở Hà Nội: Pháp bắn súng, ném lựu đạn ở nhiều nơi, đốt Nha Thông tin ở phố Tràng Tiền,...

- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. Pháp tuyên bố: nếu chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không chấp nhận thì ngày 20/12/1946, chúng sẽ hành động.

⇒ Hành động của Pháp đã xâm phạm nghiêm trọng đến độc lập, chủ quyền của Việt Nam.

2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.

a. Toàn quốc kháng chiến chống Pháp bùng nổ.

- Âm mưu và hành động xâm lược của Pháp đã đe dọa nghiêm trọng đến độc lập, chủ quyền của Việt Nam.

⇒ Tình thế khẩn cấp đòi hỏi Đảng và Chính phủ phải có hành động kịp thời:

+ 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.

+ 18 và 19/12/1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp hội nghị mở rộng, quyết định phát động phong trào toàn quốc kháng chiến.

+ Tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

b. Đường lối kháng chiến của Đảng

- Những nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược được thể hiện trong các văn kiện:

+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946).

+ “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946).

+ Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh (1947).

Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi

- Nội dung đường lối: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

II. CUỘC CHIẾN ĐẤU Ở CÁC ĐÔ THỊ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ CHO KHÁNG CHIẾN LÂU DÀI

1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16

a. Mục đích:

- Giam chân địch ở thủ đô Hà Nội và các thành phố, thị xã

- Tạo thế trận để đi vào cuộc chiến đấu lâu dài.

b. diễn biến

- Cuộc chiến đấu bùng nổ đầu tiên tại Hà Nội. Trong 60 ngày đêm, quân dân Hà Nội đã chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng nghìn tên địch, phá hủy hàng chục xe cơ giới và 5 máy bay...

Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Quyết tử quân ôm bom ba càng

- Tại các thành phố khác: quân dân Việt Nam đã bao vây, tấn công và tiêu diệt nhiều tên địch; giam châm địch trong các thành phố, thị xã trong một thời gian,...

c. kết quả - ý nghĩa

- Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch.

- Bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp.

- Làm chạm bước tiến của quân Pháp, tạo điền kiện cho nhân dân cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.

2. Tích cực chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài

- Sau khi rút khỏi Hà Nội, các cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận,.. chuyển lên Việt Bắc.

- Đảng, Chính phủ lãnh đạo và tổ chức nhân dân cả nước xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt:

+ Chính trị: Lập Ủy ban kháng chiến hành chính, thực hiện kháng chiến kiến quốc; lập Hội Liên Việt.

+ Kinh tế: duy trì và phát triển sản xuất, nhất là lương thực.

+ Quân sự: quy định người dân từ 18t đến 45 t được tham gia các lực lượng chiến đấu.

+ Văn hóa: tiếp tục duy trì,phát triển phong trào bình dân học vụ, trường phổ thông các cấp vẫn giảng dạy, học tập trong hoàn cảnh chiến tranh.

III. CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU – ĐÔNG VÀ VIỆC ĐẨY MẠNH KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN

1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947)

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- Sau nhiều tháng tiến hành chiến tranh xâm lược, đến đầu năm 1947, Pháp vẫn chưa tiêu diệt được cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực của Việt Nam.

- Tháng 3/1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-e làm cao ủy Pháp ở Đông Dương, thực hiện kế hoạch tiến công lên Việt Bắc, nhằm:

+ Tiêu diệt bộ đội chủ lực và cơ quan đầu não kháng chiến của Việt Nam.

+ Khóa chặt biên giới Việt – Trung, ngăn chặn liên lạc giữa Việt Nam với quốc tế.

+ Giành thắng lợi quân sự để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Để thực hiện âm mưu tấn công lên Việt Bắc, Pháp đã huy động 12000 quân, chia làm 3 cánh quân, tấn công Việt Bắc từ ngày 7/10/1947:

+ Binh đoàn quân dù, đổ quân xuống thị xã Bắc Cạn, thị trấn Chợ Mới, Chợ Đồn.

+ Binh đoàn bộ binh bao vây Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc.

+ Binh đoàn hỗn hợp lí bộ và lính thủy bao vây Việt Bắc ở phía Tây.

b. Quân dân Việt Nam chiến đấu bảo vệ căn cứ địa Việt Bắc.

- Chủ trương của Đảng: Khi Pháp vừa tiến công Việt Bắc, Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa Đông của giặc Pháp”.

- Diễn biến chính:

+ Tại Bắc Kạn: quân dân Việt Nam chủ động tiến công, bao vây, tập kích vào những nơi địch chiếm đóng, phục kích trên đường từ Bắc Kạn đi Chợ Mới, Chợ Đồn; khẩn trương di chuyển các cơ quan Trung ương Đảng, Chính phủ các công xưởng, kho tàng từ nơi địch uy hiếp, chiếm đóng đến nơi an toàn.

+ Tại mặt trận hướng Đông: quân dân Việt Nam phục kích chặn đánh địch trên Đường số 4, cản bước tiến của chúng, tiêu biểu là trận đánh phục kích trên đường Bản Sao - đèo Bông Lau ngày 30 - 10 - 1947.

+ Tại mặt trận hướngTây: quân dân Việt Nam phục kích chặn đánh nhiều trận trên sông Lô, tiêu biểu là các chiến thắng ở Đoan Hùng, Khe Lau,....

+ Phối hợp với cuộc chiến đấu ở Việt Bắc, quân dân ta trên các chiến trường toàn quốc hoạt động mạnh, góp phần kiềm chế quân địch.

⇒ Ngày 19/12/1947, Pháp rút chạy khỏi Việt Bắc.

Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

c. Kết quả, ý nghĩa:

- Đẩy lui được cuộc tiến công của Pháp.

- Bảo vệ cơ được cơ quan đầu não kháng chiến, bộ đội chủ lực trưởng thành.

- Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”, buộc Pháp phải chuyển sang “đánh lâu dài”, thực hiện âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.

⇒ Thế và lực của Việt Nam đã chuyển biến theo hướng bất lợi cho Pháp.

2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện

a. Hoàn cảnh:

- Thất bại trong chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947, kế hoạch “Đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp đã hoàn toàn phá sản → Pháp buộc phải chuyển sang thực hiện kế hoạch “đánh lâu dài” và “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”

⇒ Ý đồ của Pháp: chống lại cuộc kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện; chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của nhân dân Việt Nam.

b. Những biện pháp, chính sách của Đảng, chính phủ

Lĩnh vực Chủ trương, biện pháp
Quân sự - Động viên nhân dân thực hiện vũ trang toàn dân, phát triển chiến tranh du kích.
Chính trị - Ngoại giao

- Tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Uỷ ban kháng chiến hành chính các cấp.

- Củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc. Tháng 6/1949, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt quyết định tiến tới thống nhất hai tổ chức từ cơ sở đến trung ương.

- Ngày 14/1/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với bất cứ nước nào tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

Kinh tế

- Phá hoại kinh tế địch.

- Đẩy mạnh xây dựng và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân.

Văn hóa – giáo dục

- Tiến hành cải cách giáo dục.

- Hướng giáo dục vào phục vụ kháng chiến và kiến quốc.

IV. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ MỚI VÀ CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU – ĐÔNG NĂM 1950

1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến

Sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông năm 1947, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam có thêm nhiều thuận lợi, song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức

- Thuận lợi:

+ Sau gần 5 năm kháng chiến, Việt Nam đã thu được nhiều thắng lợi quan trọng trên các mặt chính trị, quân sự, ngoại giao => thế và lực của Việt Nam mạnh hơn trước.

+ Tình hình quốc tế có nhiều thuận lợi: thắng lợi của cách mạng Trung Quốc; phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa dâng cao,...

+ Trung Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

- Khó khăn:

+ Mĩ bắt đầu can thiệp và “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.

+ Tháng 5/1949, Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve, âm mưu mở cuộc tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai.

2. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950

a. Chủ trương của Đảng:

Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới, nhằm mục đích:

+ Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch.

+ Khai thông biên giới Việt – Trung.

+ Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo điều kiện đẩy mạnh cuộc kháng chiến.

⇒ đây là chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của Việt Nam.

b. Diễn biến chính:

- Tháng 9/1950, quân dân Việt Nam tấn công, tiêu diệt cứ điểm Đông Khê, uy hiếp Thất Khê, Cao Bằng bị cô lập.

- Quân dân Việt Nam mai phục, chặn đánh nhiều nơi trên đường số 4 => Pháp rút khỏi đường số 4 (22/10/1950).

Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Lược đồ chiến dịch Biên giới

c. Kết quả, ý nghĩa:

- Đạt được mục tiêu đề ra: làm phá sản kế hoạch Rơ-ve của Pháp; khai thông biên giới Việt – Trung; giải phóng được một vùng đất đai rộng lớn.

- Mở ra bước phát triển mới cho cuộc kháng chiến: quân đội Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

- Quân đội Việt Nam trưởng thành, thế và lực của Việt Nam phát triển vượt bậc.

B. Câu hỏi trắc nghiệm

A. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ

Câu 1: Thực dân Pháp sẽ hành động chậm nhất vào thời gian nào nếu chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không chấp nhận tối hậu thư?

A. Đêm ngày 18-12-1946

B. Sáng ngày 19-12-1946

C. Sáng ngày 20-12-1946

D. Đêm ngày 20-12-1946

Lời giải: 

Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946, chúng sẽ hành động.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Trước hành động bội ước của thực dân Pháp, ngày 12-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã

A. ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến 

B. ra chỉ thị Kháng chiến - kiến quốc

C. quyết định phát động cả nước kháng chiến

D. ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến

Lời giải: 

Trước hành động bội ước của thực dân Pháp, ngày 12-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Đâu là tín hiệu tiến công của nhân dân Hà Nội trong cuộc toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 -1954)?

A. Công nhân Nhà máy điện Yên Phụ phá máy, cả thành phố mất điện.

B. Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

C. Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ Trung ương Đảng.

D. Cuộc tấn công của Trung đoàn thủ đô vào Bắc Bộ phủ.

Lời giải: 

Khoảng 20 giờ ngày 19-12-1946, công nhân Nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất điện là tín hiệu tiến công.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4 Sự kiện nào được xem là hiệu lệnh mở đầu cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ 2 của nhân dân ta?

A. Trung đoàn Thủ đô tấn công vào Bắc Bộ Phủ.

B. Thực dân Pháp đốt nhà thông tin ở phố Tràng Tiền.

C. Công nhân nhà máy điện Yên Phụ phá máy.

D. Pháp tấn công vào phố Hàng Bún.

Lời giải: 

Khoàng 20 giờ ngày 19-12-1946, công nhân nhà máy điên Yên Phụ phá máy, cả thành phố Hà Nội tắt điện là tín hiệu tiến công, cuộc kháng chiến quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5:  Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” là khẩu hiệu được nêu trong văn kiện lịch sử nào

A. Chỉ thị toàn dân kháng chiến

B. Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi

C. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

D. Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam

Lời giải: 

Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” là khẩu hiệu được nêu trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (19-12-1946)

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Đâu không phải là văn kiện lịch sử phản ánh đường lối kháng chiến của Việt Nam trong cuộc kháng chiến toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954)?

A. Chỉ thị toàn dân kháng chiến

B. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

C. Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi

D. Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam

Lời giải: 

Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi là những văn kiện lịch sử quan trong về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Đó là kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Tại sao Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lại phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954)?

A. Do Việt Nam đã có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt

B. Do hành động bội ước và xâm lược của thực dân Pháp

C. Do nhân dân Việt Nam đã sẵn sàng để nổi dậy

D. Do sự tác động của cục diện hai cực, hai phe trên thế giới

Lời giải: 

Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ ((6-3-1946) và Tạm ước 14-9-1946, thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược Việt Nam một lần nữa. Quân Pháp đã gây ra các cuộc xung đột vũ trang ở nhiều nơi như khu vực Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội…Đặc biệt ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải giải tán các lực lượng tự vệ chiến đấu, để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận, chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946, chúng sẽ hành động. Trước tình thế đó, Hội nghị bất thường ban thường vụ Trung ương Đảng đã họp trong hai ngày 18 và 19-12-1946, quyết định phát động cả nước kháng chiến.

=> Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lại phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) là do hành động bội ước và xâm lược của Pháp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương phát động cuộc kháng chiến toàn dân xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu nào?

A. Vận dụng kinh nghiệm đánh giặc của cha ông trong lịch sử

B. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”

C. Để làm thất bại âm mưu chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của kẻ thù

D. Để huy động sức mạnh toàn dân tộc bảo vệ thành quả của cuộc cách mạng tháng Tám (1945)

Lời giải: 

Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954) diễn ra là để bảo vệ nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám (1945) nên phải huy động sức mạnh của toàn dân tộc tham gia vào cuộc đấu tranh đó

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Hành động nào của thực dân Pháp sau ngày 6/3/1946 tác động trực tiếp đến quyết định phát động kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp của Đảng và Chính phủ cách mạng vào ngày 19/12/1946?

A. Khiêu khích ta ở Hải phòng và Lạng Sơn.

B. Gây ra vụ thảm sáy ở phố Hàng Bún, Yên Ninh (Hà Nội).

C. Mở các cuộc tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

D. Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở thủ đô.

Lời giải: 

- Các đáp án A, B, C là những hoạt động khiêu khích của Pháp nhưng ta có thể nhân nhượng để bảo vệ chính quyền non trẻ và tranh thủ thời gian để chuẩn bị mọi điều kiện cho cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh khỏi về sau.

- Việc Pháp gửi tối hậu thư đòi chính phủ ta đòi chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở thủ đô => lúc này nếu ta không đáp ứng yêu cầu của chúng thì chiến tranh sẽ nổ ra, nhưng nếu ta nhân nhượng thì ta sẽ mất nước. Do đó, ta quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Sự kiện nào có tính quyết định buộc Đảng và Chính phủ ta phải phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (19 - 12 - 1946)?

A. Pháp chiếm đóng Bộ tài chính.

B. Pháp gửi tối hậu thư cho Chính phủ ta.

C. Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.

D. Pháp tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

Lời giải: 

- Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946) và Tạm ước 14 - 9 - 1946, thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược Việt Nam một lần nữa. Quân Pháp đã gây ra các cuộc xung đột vũ trang ở nhiều nơi như khu vực Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội…

- Đặc biệt ngày 18 - 12 - 1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải giải tán các lực lượng tự vệ chiến đấu, để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận, chậm nhất là sáng ngày 20 - 12 - 1946, chúng sẽ hành động. Sự kiện này cho thấy, khả năng hòa bình giữa ta và Pháp không còn nữa, Hội nghị bất thường ban thường vụ Trung ương Đảng đã họp trong hai ngày 18 và 19 - 12 - 1946, quyết định phát động cả nước kháng chiến.

=> Pháp gửi tối hậu thư cho Chính phủ ta là sự kiện có tính quyết định buộc Đảng và Chính phủ ta phải phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (19 - 12 - 1946).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 11: Đâu không phải là nguyên nhân để Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương phát động cuộc kháng chiến toàn diện?

A. Để chống lại cuộc chiến tranh quy mô lớn của thực dân Pháp

B. Để phát huy tối đa sức mạnh của mỗi người dân trong cuộc kháng chiến

C. Để tạo điều kiện kháng chiến lâu dài.

D. Để tạo cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh trên mặt trận quân sự

Lời giải: 

Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương phát động cuộc kháng chiến toàn diện để chống lại cuộc chiến tranh quy mô lớn, trên tất cả các lĩnh vực của thực dân Pháp; để giúp cuộc kháng chiến toàn dân có nội dung. Trong kháng chiến toàn diện, đấu tranh trên mặt trận quân sự là quan trọng nhất vì nó giúp tiêu hao sinh lực địch, đè bẹp ý chí xâm lược của kẻ thù. Tuy nhiên những thắng lợi trên mặt trận quân sự đó đều bắt nguồn từ thắng lợi trên mặt trận chính trị - kinh tế - văn hóa - ngoại giao…

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Ý nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp?

A. Những hành động phá hoại Hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước Việt - Pháp (14/9/1946) của thực dân Pháp.

B. Pháp gửi tối hậu thư buộc ta phải đầu hàng

C. Được Mĩ giúp sức, thực dân Pháp đã nổ súng xâm lược nước ta

D. Hội nghị Phông-ten nơ-blô thất bại.

Lời giải: 

- sgk 12 trang 130, suy luận -> các đáp án A, B, D: đều là nguyên nhân dẫn đến bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.

- sgk 12 trang 136, suy luận: bắt đầu từ năm 1947, Mĩ mới bắt đầu can thiệp vào chiến tranh Việt Nam, đặc biệt là từ năm 1949, Mĩ đồng ý với kế hoạch Rơve của Pháp, đồng ý viện trợ kinh tế và quân sự cho Pháp. Trong khi đó, năm 1946 Pháp đã xâm lược Việt Nam lần thứ hai

=> Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam không có sự tác động (giúp sức) của Mĩ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 13: Thực dân Pháp phải tiến hành kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” ở Việt Nam không xuất phát từ lí do nào sau đây?

A. Để phát huy tối đa tính cơ động, linh hoạt của quân đội và vũ khí chiến tranh

B. Để nhanh chóng cơ động lực lượng sang chiến trường châu Phi

C. Để tránh thiệt hại lớn về người và của

D. Để tránh sự phản đối của dư luận tiến bộ trong và ngoài nước

Lời giải: 

Tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp đã triển khai kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” nhằm 3 mục tiêu chủ yếu là:

- Phát huy tối đa tính cơ động, linh hoạt của quân đội và vũ khí chiến tranh.

- Hạn chế thiệt hại về người và của.

- Tránh sự phản đối của dư luận tiến bộ trong và ngoài nước

Đáp án cần chọn là: B

Câu 14: Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!” Đoạn trích trên đã phản ánh tính chất gì của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954)?

A. Tính chính nghĩa

B. Tính nhân dân

C. Tính toàn diện

D. Tính trường kì

Lời giải: 

 Đoan trích “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!” trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh đã phản ánh tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến- phải đấu tranh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 15: Trong “Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến” (19/12/1946), Hồ Chủ tịch đã nhấn mạnh “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta đã nhân nhượng, nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới”. Nội dung câu nói trên thể hiện điều gì?

A. Chúng ta đã nhân nhượng tối đa thực dân Pháp về mọi mặt để đổi lấy hòa bình.

B. Dã tâm xâm lược nước ta lần thứ hai của thực dân Pháp là không thay đổi.

C. Lý giải nguyên nhân sâu xa dẫn tới cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.

D. Quyết tâm kháng chiến đến cùng của nhân dân ta khi mọi nhân nhượng đã vượt quá giới hạn.

Lời giải: 

- Ngay sau khi kí với ta Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), thực dân Pháp vẫn tiến hành các hoạt động để chuẩn bị xâm lược nước ta 1 lần nữa. Đỉnh điểm là việc chúng gửi tối hậu thư đòi ta giao quyền kiểm soát thủ đô và giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu. => Nếu lúc này ta tiếp tục nhân nhượng thì ta sẽ mất nước.

- Trong “Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến” (19/12/1946), Hồ Chủ tịch đã nhấn mạnh “Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta đã nhân nhượng, nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới”. Nội dung câu nói trên đã lí giải nguyên nhân sâu xa dẫn tới cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ ngày 19/12/1946.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ Quốc”. Đoạn trích trên đây trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện nội dung nào của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta?

A. Toàn dân kháng chiến.       

B. Toàn diện kháng chiến.

C. Trường kì kháng chiến.      

D. Tự lực cánh sinh.

Lời giải: 

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện quan điểm kháng chiến toàn dân. 

Xác định mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp của Cách mạng tháng 8, là đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập thống nhất cho dân tộc.

– Xuất phát từ tính chất của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến của nhân dân ta là cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện. Cuộc kháng chiến chống TDP là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập dân chủ và hòa bình. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất giải phóng dân tộc và dân chủ mới.

+ Kháng chiến toàn dân là huy động toàn dân đánh giăc và đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay, thực hiện khẩu hiệu: “toàn dân kháng chiên” thực hiện kháng chiến ở khắp nơi thực hiện: “mỗi người dân là một chiến sĩ “, “mỗi đường phố là một pháo đài”, “mỗi khu phố là một trận địa”.

=> Phải kháng chiến toàn dân là vì so sánh lực lượng giữa ta và địch rất chênh lệch, nếu chỉ dựa vào lực lượng quân đội chủ lực thì sẽ không thể nào thắng nổi giặc. Đó là sự kế thừa, phát huy truyền thông: “cả nước chung sức, đánh giặc của dân tộc” thể hiện tư tưởng chiến tranh nhân dân trong tư tưởng quân sự của HCM.

Đoạn viết trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chỉ tịch Hồ Chí Minh thể hiện rõ quan điểm của cuộc chiến tranh nhân dân.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Đường lối kháng chiến toàn quốc chống Pháp của Đảng ta đã kế thừa đường lối kháng chiến nào trong lịch sử dân tộc?

A. Chiến tranh nhân dân.

B. Cầu viện nước ngoài

C. Quyết chiến chiến lược

D. Đoàn kết toàn dân tộc.

Lời giải: 

- Trong lịch sử dân tộc, các triều đại phong kiến muốn chống ngoại xâm giành thắng lợi thì phải dựa vào sức dân, quan tâm bồi dưỡng sức dân, đoàn kết nhân dân. Đó chính là nòng cốt của chiến tranh nhân dân.

- Kết thừa đường lối đó, đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng là cuộc chiến tranh toàn dân đã có sự phát triển nhảy vọt về chất, không chỉ về đường lối mà còn trong bối cảnh thế giới đã thay đổi toàn diện so với các cuộc kháng chiến trước. Trong thời kì này, đối thủ là cường quốc thực dân trang bị hiện đại, không còn có sự ngang bằng về công nghệ vũ khí như trước. Về đường lối, chiến tranh toàn dân không chỉ gói gọn trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn phải tranh thủ được sự ủng hộ của quốc tế và người dân ngay tại chính quốc của đối phương.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta (1945-1954), đã phát huy truyền thống đánh giặc giữ nước của ông cha là

A. chiến tranh tổng lực.          

B. chiến tranh nhân dân.

C. chiến tranh toàn diện.

D. chiến tranh tâm lí.

Lời giải:

Đường lối của cuộc kháng chiến chống Pháp của Đảng được đề ra vào năm 1946 có nội dung là: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Trong đó, tính chất bao trùm là tính nhân dân, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta cũng là cụ thể hóa của đường lối chiến tranh nhân dân này. Xét từ tình chất và phương châm kháng chiến của Đảng giai đoạn 1945 – 1954 cho thấy tính nhân dân (toàn dân) là chính nhất, là có sở đề thực hiện tính toàn và lâu dài.

- Tính chất kháng chiến: "Cuộc kháng chiến của dân tộc tạ là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài". "Là một cuộc chiến tranh tiến bộ Vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình". Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

- Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính

Hơn nữa, chủ tịch Hồ Chí Minh có xác định: cả nước đánh giặc”, “toàn dân vi binh, cử quốc nghênh địch”. Người chỉ rõ: Cuộc kháng chiến của ta là toàn dân, thực sự là một cuộc chiến tranh nhân dân. “31 triệu đồng bào ta ở cả hai miền, bất kỳ già trẻ, gái trai, phải là 31 triệu chiến sĩ anh dũng diệt Mỹ, cứu nước, quyết giành thắng lợi cuối cùng”.

=> Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng 12-1946 đã phát huy đường lối chiến tranh nhân dân của dân tộc ta.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 19: Tính chất đặc biệt của đường lối kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954 là:

A. Tính toàn diện.

B. Tính quốc tế.

C. Tính dân tộc.

D. Tính nhân dân.

Lời giải: 

Trong đường lối toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp, tính nhân dân là tính chất đặt biệt và tiêu biểu nhất do:

- Khẳng định cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Vì thế, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

- Nêu cao tinh thần toàn dân đánh giặc, “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc" => Toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Đường lối này xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ mục đích của cuộc kháng chiến, từ quan điểm “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lê nin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh  và từ chủ trương “kháng chiến toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh…”. Muốn phát huy sức mạnh của toàn dân kháng chiến phải đánh lâu dài, muốn có lực lượng đánh lâu dài phải huy động lực lượng toàn dân. Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.

- Tính nhân dân của cuộc kháng chiến thể hiện rõ trang các văn kiện: Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng ngày 12-12-1946; Lời kêu gọi toàn dân kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh tối ngày 19-12-1946 và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng bí thư Trường Chinh (9-1947)

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng về bản chất là cuộc

A. chiến tranh nhân dân.

B. chiến tranh đánh nhanh thắng nhanh.

C. chiến tranh tâm lí.

D. chiến tranh phi đối xứng.

Lời giải: 

- Đáp án A đúng vì đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng về bản chất là cuộc chiến tranh nhân dân, huy động sức mạnh toàn dân chống giặc.

- Đáp án B loại vì Đảng xác định đây là cuộc kháng chiến trường kì.

- Đáp án C loại vì cuộc chiến tranh này sử dụng bạo lực chống bạo lực, là cuộc chiến chống ngoại xâm chứ không phải cuộc chiến tranh tâm lí.

- Đáp án D loại vì trong đường lối kháng chiến chống Pháp không nêu lên thuật ngữ chiến tranh phi đối xứng và thực tế cũng không có điều này.

Đáp án cần chọn là: A

B. CUỘC CHIẾN ĐẤU Ở CÁC ĐÔ THỊ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ CHO CUỘC KHÁNG CHIẾN LÂU DÀI

Câu 1: Cuộc chiến đấu nào của quân nhân Việt Nam đã tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài?

A. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 

B. Chiến dịch Việt Bắc thu- đông

C. Chiến dịch Biên giới thu- đông

D. Chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ

Lời giải: 

Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài, bước đầu làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Hiệu lệnh chiến đấu trong toàn thủ đô Hà Nội, mở đầu cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp ngày 19-12-1946 là

A. Công nhân nhà máy điện Yên Phụ phá máy, toàn thành phố mất điện

B. Nhân dân phá nhà máy xe lửa

C. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

D. Quân Pháp ném bom Hà Nội

Lời giải: 

Khoảng 20 giờ ngày 19-12-1946, công nhân Nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất điện là tín hiệu tiến công.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Đâu không phải là nhiệm vụ của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16?

A. Giam chân địch trong thành phố

B. Tạo điều kiện di chuyển cơ quan đầu não, cơ sở vật chất về chiến khu an toàn

C. Hậu phương kịp thời huy động lực lượng kháng chiến

D. Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp

Lời giải: 

Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 diễn ra nhằm giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương kịp thời huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển kho tàng, công xưởng về chiến khu, bảo vệ Trung ương Đảng và Chính phủ về căn cứ lãnh đạo kháng chiến.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 4: Căn cứ địa chính của Việt Nam trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp là

A. Căn cứ Cao- Bắc- Lạng

B. Căn cứ địa Việt Bắc

C. Liên khu III

D. Liên khu IV

Lời giải: 

Sau khi cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ, Hà Nội bị chiếm đóng, căn cứ địa kháng chiến chính của Việt Nam đã được di chuyển lên Việt Bắc

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Lực lượng vũ trang nào giữ vai trò chủ yếu trong cuộc chiến đấu ở Hà Nội cuối năm 1946- đầu năm 1947?

A. Việt Nam giải phóng quân

B. Vệ quốc đoàn

C. Trung đoàn Thủ đô

D. Cứu quốc quân

Lời giải: 

Lực lượng vũ trang giữ vai trò chủ yếu trong cuộc chiến đấu ở Hà Nội cuối năm 1946 - đầu năm 1947 là Trung đoàn thủ đô

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Sự kiện nào đã đánh dấu sự kết thúc của cuộc chiến đấu ở Hà Nội vào năm 1947?

A. Quân Pháp ở Hà Nội bị tiêu diệt hoàn toàn

B. Cuộc rút lui thành công của Trung đoàn Thủ đô ra vùng hậu phương

C. Trung Đoàn thủ đô làm chủ được thành phố

D. Tiêu thổ kháng chiến thành công

Lời giải: 

Ngày 17-2-1947, Trung đoàn Thủ đô đã thực hiện cuộc rút quân vượt khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ hậu phương an toàn, đánh dấu sự kết thúc của cuộc chiến đấu ở Hà Nội cuối năm 1946- đầu năm 1947.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Đâu không phải là ý nghĩa của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16?

A. Làm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân địch trong thành phố

B. Chặn đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp

C. Tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài

D. Buộc thực dân Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài

Lời giải: 

Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 không làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”, buộc thực dân Pháp phải chuyển sang “đánh lâu dài”, mà chỉ bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Tại sao Pháp lại chọn đô thị làm điểm mở đầu cuộc chiến tranh ở Việt Nam cuối năm 1946?

A. Do lực lượng của Pháp chủ yếu chiếm đóng ở đấy

B. Do lực lượng phòng vệ của Việt Nam trong các đô thị mỏng

C. Do đô thị là nơi tập trung các cơ quan đầu não của Việt Nam

D. Do đô thị là nơi thực dân Pháp có thể “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”

Lời giải: 

Đô thị là nơi tập trung các cơ quan đầu não của Việt Nam. Do đó tấn công vào các đô thị có thể thực hiện được âm mưu đánh úp cơ quan đầu não của đối phương, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Đây là lí do Pháp chọn đô thị làm điểm mở đầu cho cuộc chiến tranh ở Việt Nam cuối năm 1946.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Nguyên nhân chủ yếu để Đảng và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương thực hiện đường lối đánh lâu dài trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954) là

A. Do sự chênh lệch lớn về tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp

B. Để khoét sâu những mâu thuẫn trong kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp

C. Để tranh thủ thời gian để củng cố, phát triển lực lượng

D. Để huy động toàn dân tham gia kháng chiến

Lời giải: 

Trong buổi đầu cuộc chiến tranh, so sánh tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp có sự chênh lệch lớn, không có lợi cho phía Việt Nam. Do đó Việt Nam không thể “đánh nhanh thắng nhanh” mà phải “đánh lâu dài” để vừa đánh vừa củng cố, phát triển lực lượng; đồng thời khoét sâu những mâu thuẫn của Pháp trong kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Loại vũ khí nào là biểu tượng cho tinh thần “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” của quân dân Hà Nội trong cuộc chiến đấu cuối năm 1946 - đầu năm 1947?

A. Xe tăng

B. Bộc phá

C. Bom ba càng

D. Lựu đạn

Lời giải: 

Loại vũ khí là biểu tượng cho tinh thần “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” của quân dân Hà Nội trong cuộc chiến đấu cuối năm 1946- đầu năm 1947 là bom ba càng. Bom ba càng) có dạng hình phễu, miệng phễu đường kính 22 cm, có vành gang gắn ba càng sắt, mỗi càng dài 12 cm; đáy phễu là bộ phận gây nổ, gồm hạt nổ, kim hỏa và chốt hãm an toàn; bom được lắp vào một cây gậy gỗ dài 1,2 m. Điểm khác biệt của bom ba càng với các loại vũ khí khác là phải dùng sức người tạo thành lực nổ để tiêu diệt mục tiêu. Do sức công phá lớn của bom nên các chiến sĩ nhận nhiệm vụ đánh đều hi sinh.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11: “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” là lời khen của Chủ tịch Hồ Chí Minh dành cho

A. Đội Cứu quốc quân

B. Việt Nam giải phóng quân

C. Trung đoàn Thủ đô 

D. Vệ Quốc quân

Lời giải: 

Ngày 27 - 1 – 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết Thư gửi các chiến sĩ cảm tử quân Thủ đô (Trung đoàn thủ đô), thăm hỏi tình hình ăn Tết, khen ngợi tinh thần gan dạ chiến đấu của các chiến sĩ và dặn dò những điều cần thiết.

Bức thư có đoạn:

"Các em là đội cảm tử. Các em cảm tử để cho Tổ quốc quyết sinh. Các em là đại biểu cái tinh thần tự tôn tự lập của dân tộc ta mấy nghìn năm để lại, cái tinh thần quật cường đó đã kinh qua Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, truyền lại cho các em. Nay các em gan góc tiếp tục cái tinh thần bất diệt đó, để truyền lại cho nòi giống Việt Nam muôn đời về sau".

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Nét độc đáo về nghệ thuật quân sự trong cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 trong kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) là:

A. Kiềm chế, giam chân địch trong các đô thị

B. Chủ động tấn công và chủ động rút lui.

C. Kết hợp giữa tiến công và nổi dậy.

D. Bao vây, chia cắt, cô lập địch.

Lời giải: 

Trong cuộc chiến đấu của nhân dân ra ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 ta đã sử dụng nghệ thuật quân sự:

- Chủ động tấn công: chủ động chặn giặc, tấn công địch những trận quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, Chợ Đồng Xuân, …để giam châm địch trong thành phố.

- Chủ động rút lui: ta chủ động rút lui lực lượng kháng chiến, kho tàng, công xưởng về chiến khu, bảo vệ Trung ương Đảng, chính phủ về căn cứ lãnh đạo kháng chiến.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13: Tác dụng lớn nhất của cuộc chiến đấu ở các đô thị từ tháng 9 năm 1945 đến tháng 2 năm 1947 là gì?

A.  Tiêu diệt được nhiều sinh lực địch.

B. Giam chân địch ở các đô thị.

C. Bảo đảm cho cơ quan đầu não của Đảng rút về chiến khu an toàn.

D.  Tiêu hao được nhiều sinh lực địch, giải phóng đất đai.

Lời giải: 

Trước những hành động của Pháp từ tháng 12-1946, nhiệm vụ của nhân dân các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 là giam chặt địch trong thành phố, đảm bảo chính phủ rút về chiến khu an toàn, cơ bản đầu não được bảo toàn. Nhân dân ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã chiến đấu anh dũng từ tháng 12-1946 đến tháng 2-1947, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố, bước đầu đánh bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp.

=> Tác dụng lớn nhất của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 là bảo đảm cho cơ quan đầu não của Đảng và chính phủ rút về chiến khu an toàn.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 14: Cuộc chiến đấu của quân dân Hà Nội (từ ngày 19/12/1946 đến ngày 17/2/1947) đã

A. đẩy quân Pháp rơi vào tình thế phòng ngự bị động.

B. tiêu diệt được một bộ phận sinh lực của quân Pháp.

C. giải phóng được một địa bàn chiến lược quan trọng.

D. buộc thực dân Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài.

Lời giải: 

Cuộc chiến đấu của quândânHà Nội (từ ngày 19/12/1946 đến ngày 17/2/1947) đãtiêu diệt được một bộ phận sinh lực của quân Pháp.

Đáp án cần chọn là: B

C. CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU – ĐÔNG VÀ VIỆC ĐẨY MẠNH KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN

Câu 1: Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp” là chỉ thị của Trung ương Đảng trong chiến dịch nào?

A. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16

B. Chiến dịch Việt Bắc thu- đông 1947

C. Chiến dịch Biên giới thu- đông 1950

D. Chiến dịch Hòa Bình đông- xuân 1951-1952

Lời giải: 

Trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, khi quân Pháp vừa tiến công Việt Bắc, Trung ương Đảng đã có chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2: Khi quân Pháp vừa tiến công Việt Bắc trong thu - đông năm 1947, Đảng ta đã ra chỉ thị nào?

A. Toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp.

B. Sắm vũ khí, đuổi thù chung.

C. Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp.

D. Vừa kháng chiến vừa kiến quốc.

Lời giải: 

Khi Pháp vừa tiến công lên Việt Bắc, Đảng ta đã có chỉ thị: “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Mục tiêu cơ bản của cuộc tiến công lên Việt Bắc của thực dân Pháp cuối năm 1947 là

A. Triệt đường liên lạc quốc tế của ta

B. Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, lập chính phủ bù nhìn

C. Tiêu diệt lực lượng kháng chiến của Việt Nam, nhanh chóng kết thúc chiến tranh

D. Khóa chặt biên giới Việt - Trung

Lời giải: 

Tháng 3-1947, Chính phủ Pháp cử Bô lae làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương, thực hiện kế hoạch tiến công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt lực lượng kháng chiến của Việt Nam, nhanh chóng kết thúc chiến tranh

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Hướng tiến công từ Lạng Sơn theo Đường số 4 đánh lên Cao Bằng rồi vòng xuống Bắc Kạn theo đường số 3, bao vây Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc do binh đoàn nào của quân đội Pháp đảm nhiệm?

A. Binh đoàn dù

B. Binh đoàn bộ binh

C. Binh đoàn thủy quân lục chiến

D. Binh đoàn hỗn hợp bộ binh và thủy quân lục chiến

Lời giải: 

Ngày 7-10-1947, binh đoàn bộ binh do Bôphơrê chỉ huy từ Lạng Sơn theo Đường số 4 đánh lên Cao Bằng rồi vòng xuống Bắc Kạn theo đường số 3, bao vây Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Binh đoàn nào của quân đội Pháp đảm nhận nhiệm vụ đổ bộ bất ngờ, đánh chiếm thị xã Bắc Kạn, thị trấn Chợ Mới?

A. Binh đoàn bộ binh

B. Binh đoàn thủy quân lục chiến

C. Binh đoàn dù

D. Binh đoàn hỗn hợp bộ binh và thủy quân lục chiến

Lời giải: 

Sáng sớm ngày 7-10-1947, binh đoàn quân dù do Sôvanhắc chỉ huy đổ quân xuống chiếm thị xã Bắc Kạn, thị trấn Chợ Mới…

Đáp án cần chọn là: C

Câu 6: Binh đoàn hỗn hợp bộ binh và thủy quân lục chiến của thực dân Pháp từ Hà Nội đi ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa đã tạo ra một gọng kìm bao vây Việt Bắc từ hướng nào?

A. Phía Đông

B. Phía Tây

C. Phía Nam

D. Phía Bắc

Lời giải: 

Ngày 9-10-1947, một binh đoàn hỗn hợp bộ binh và thủy quân lục chiến từ Hà Nội đi ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa, đánh vào Đài Thị đã tạo ra một gọng kìm bao vây Việt Bắc từ phía Tây

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, ở mặt trận hướng Tây, những trận phục kích tiêu biểu của quân dân Việt Nam trên sông Lô là

A. trận Đoan Hùng, Khe Lau

B. trận Đèo Bông Lau

C. trận Thất Khê

D. trận Chợ Đồn, chợ Rã

Lời giải: 

Trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, ở mặt trận hướng Tây, quân dân Việt Nam đã phục kích đánh địch nhiều trận trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, ca nô của địch

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Ngày 19-12-1947, ở Việt Nam đã diễn ra sự kiện lịch sử gì quan trọng?

A. Toàn bộ quân Pháp ở Việt Bắc bị tiêu diệt, chiến dịch Việt Bắc thu - đông thắng lợi

B. Đại bộ phân quân Pháp rút khỏi Việt Bắc, chiến dịch Việt Bắc thu - đông thắng lợi

C. Quân Pháp đề ra kế hoạch đánh lâu dài

D. Kỉ niệm 1 năm ngày phát động cuộc toàn quốc kháng chiến

Lời giải: 

Sau hơn hai tháng, chiến dịch Việt Bắc thu - đông đã kết thúc thắng lợi bằng cuộc rút chạy của đại bộ phận quân Pháp khỏi Việt Bắc ngày 19-12-1947

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Âm mưu của Pháp sau thất bại ở Việt Bắc năm 1947 là

A. thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.

B. tiếp tục chiến lược đánh nhanh thắng nhanh.

C. tiến hành chiến tranh tổng lực, bình định vùng tạm chiếm.

D. kí với Mĩ hiệp định phòng thủ chung Đông Dương.

Lời giải: 

Sau thất bại ở Việt Bắc, Pháp buộc phải thay đổi chiến lược chiến tranh ở Đông Dương từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”, thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10:   Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Việt Bắc thu - đông (1947) là

A. Chứng tỏ sự trưởng thành của quân đội

B. Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh; buộc địch phải bị động chuyển sang đánh lâu dài

C. Bảo vệ vững chắc căn cứ địa Việt Bắc và cơ quan đầu não.

D. Chứng tỏ khả năng quân dân ta có thể đẩy lùi những cuộc tiến công quân sự lớn của kẻ thù

Lời giải: 

Mục tiêu cơ bản của cuộc tiến công lên Việt Bắc của thực dân Pháp là nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Tuy nhiên, thắng lợi của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”; buộc địch phải bị động chuyển sang “đánh lâu dài”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 11: Chiến dịch phản công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) là

A. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.

B. Chiến dịch Biên giới thu- đông

C. Chiến dịch Việt Bắc thu- đông

D. Chiến dịch Tây Bắc thu- đông

Lời giải: 

Chiến dịch phản công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) là chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947). Vì đây là lần đầu tiên trong cuộc kháng chiến chống Pháp, bộ đội chủ lực Việt Nam phản chống lại cuộc tấn công quy mô lớn của thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 12: Con đường nào được mệnh danh là “con đường chết” của thực dân Pháp trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947?

A. Đường số 4

B. Đường số 3

C. Đường số 2

D. Ngã ba sông Gâm- sông Lô

Lời giải:

Ở mặt trận hướng đông, quân dân ta phục kích chặn đánh địch trên Đường số 4, tiêu biểu là trận phục kích ở đèo Bông Lau (30-10), đánh trúng đoàn xe cơ giới của địch, thu nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng của chúng. Đường số 4 trở thành “con đường chết”, địch ở vào thế bị động

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13Chính sách “dùng người Việt đánh Việt", "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” được thực dân Pháp áp dụng ở Việt Nam vào thời điểm nào?

A. Trong những năm 1945-1946.

B. Sau cuộc chiến đấu ở các đô thị.

C. Trong chiến dịch Việt Bắc năm 1947.

D. Sau chiến dịch Việt Bắc năm 1947.

Lời giải: 

Chính sách “dùng người Việt đánh Việt", "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” được thực dân Pháp áp dụng ở Việt Nam vào thời điểm sau chiến dịch Việt Bắc năm 1947, khi Pháp thất bại trong chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” và buộc phải chuyển sang “đánh lâu dài” với ta.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Lối đánh nào được quân dân Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947?

A. Đánh du kích

B. Bám thắt lưng địch mà đánh

C. Công kiên, đánh điểm, diệt viện

D. Phục kích, truy kích

Lời giải: 

Lối đánh được quân dân Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947 là đánh du kích. Trong buổi đầu cuộc kháng chiến, so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch còn có sự chênh lệch lớn nên phải đánh du kích, giữ gìn chủ lực.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 15: Chiến thuật mà thực dân Pháp sử dụng trong cuộc tấn công lên Việt Bắc cuối năm 1947 là

A. Khóa then cửa

B. Bao vây, triệt đường tiếp tế của Việt Nam

C. Tạo ra hai gọng kìm kẹp chặt Việt Bắc

D. Tấn công bất ngờ bằng quân dù

Lời giải: 

Chiến thuật mà thực dân Pháp sử dụng trong cuộc tấn công lên Việt Bắc cuối năm 1947 là tạo ra hai gọng kìm kẹp chặt Việt Bắc:

- Gọng kìm thứ nhất là sự phối hợp giữa binh đoàn dù và binh đoàn bộ binh, bao vây Việt Bắc ở phía đông và phía bắc.

- Gọng kìm thứ hai là binh đoàn hỗn hợp bao vây Việt Bắc ở phía Tây.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: Loại quả nào đã được quân dân ta sử dụng như một loại vũ khí trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947?

A. Bưởi

B. Dừa

C. Cam

D. Chanh

Lời giải: 

Để dụ địch vào trận địa mai phục trên sông Lô, trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, quân dân ở Đoan Hùng đã sử dụng những quả bưởi sơn đen giả làm thủy lôi.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Ai là Tổng chỉ huy quân đội Việt Nam trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947?

A. Hồ Chí Minh

B. Hoàng Văn Thái

C. Võ Nguyên Giáp

D. Văn Tiến Dũng

Lời giải: 

Tổng chỉ huy quân đội Việt Nam trong chiến dịch Việt Bắc thu- đông năm 1947 là đồng chí Võ Nguyên Giáp. Sau chiến dịch này, đồng chí Võ Nguyên Giáp đã được thăng hàm đại tướng khi mới 37 tuổi.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 18:Thắng lợi quân sự nào trong kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) làm phá sản kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp?

A. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.

B. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16.

C. Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950.

D. Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947.

Lời giải: 

Chiến thắng Việt Bắc thu – đông năm 1947 đã làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc Pháp phải chuyển sang “đánh lâu dài” với ta.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Mục tiêu chiến lược và quan trọng nhất của Pháp khi mở cuộc tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc (1947) là

A. Triệt đường liên lạc giữa ta với quốc tế.

B. Phá hoại các cơ sở kinh tế kháng chiến của ta.

C. Thành lập chính phủ bù nhìn.

D. Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực của ta.

Lời giải: 

Mục tiêu chiến lược và quan trọng nhất của Pháp khi mở cuộc tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc (1947) nhằm đánh phá các căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực của ta, trệt đường liên lạc quốc tế của ta.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Chiến dịch Việt Bắc – Thu đông năm 1947 thắng lợi đã

A. Phá vỡ thế bao vây của quân Pháp cả trong lẫn ngoài đối với căn cứ địa Việt Bắc.

B. Bước đầu làm phá sản kế hoạch "đánh nhanh – thắng nhanh" của thực dân Pháp.

C. Đưa cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp chuyển sang giai đoạn mới.

D. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong các thành phố một thời gian. 

Lời giải: 

Chiến dịch Việt Bắc – Thu đông năm 1947 thắng lợi đã đưa cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp chuyển sang giai đoạn mới.

Các đáp án B, D là kết quả của cuộc chiến đấu trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.

Đáp án A: Chiến dịch Việt Bắc 1947 chưa phá vỡ được thế bao vây cả trong lẫn ngoài đối với căn cứ Việt Bắc.

Đáp án cần chọn là: C

D. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ MỚI VÀ CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI THU – ĐÔNG NĂM 1950

Câu 1: Quốc gia đầu tiên công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là

A. Trung Quốc

B. Liên Xô

C. Cộng hòa Dân chủ Đức

D. Tiệp Khắc

Lời giải: 

Quốc gia đầu tiên công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (18-1-1950)

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Sự dính líu, can thiệp vào cuộc chiến tranh Đông Dương của Mĩ được đánh dấu bằng sự kiện nào?

A. Kí với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương

B. Giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơve

C. Kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt- Mĩ

D. Giúp Pháp thực hiện kế hoạch Đờlát đơ Tátxinhi

Lời giải: 

Ngày 13-5-1949, với sự đồng ý của Mĩ, chính phủ Pháp đề ra và thực hiện kế hoạch Rơve. Với kế hoạch này, Mĩ từng bước can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3: Đâu không phải là nội dung của kế hoạch Rơve do Pháp - Mĩ đề ra và thực hiện từ năm 1949?

A. Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4

B. Thiết lập “Hành lang Đông- Tây” (Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La)

C. Chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần 2 để nhanh chóng kết thúc chiến tranh

D. Gấp rút tập trung quân Âu - Phi để xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh

Lời giải: 

Những điểm cơ bản của kế hoạch Rơve là

- Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4

- Thiết lập “Hành lang Đông- Tây” (Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La)

- Chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần 2, mong giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến tranh

Đáp án cần chọn là: D

Câu 4: Chiến thắng nào đã đánh dấu quân đội Việt Nam đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?

A. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947

B. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950

C. Chiến dịch Hòa Bình đông - xuân 1951-1952

D. Chiến dịch Tây Bắc thu - đông 1952

Lời giải: 

Với thắng lợi của chiến dịch Biên giới thu - đông 1950, quân đội Việt Nam đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến

Đáp án cần chọn là: B

Câu 5: Chiến dịch biên giới thu đông 1950 đánh dấu bước phát triển của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam vì

A. Ta tiếp tục giữ vững quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính.

B. Ta bắt đầu giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính.

C. Buộc Pháp phải bắt đầu chuyển sang đánh lâu dài với ta.

D. Đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.

Lời giải: 

Chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 giúp quân ta giành thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Đâu không phải là mục tiêu của chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 do Đảng và Chính phủ Việt Nam đề ra?

A. Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch

B. Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới

C. Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên

D. Làm phá sản âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt” của thực dân Pháp

Lời giải: 

Tháng 6 -1950, Đảng và chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong chiến dịch Biên giới nhằm:

- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.

- Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới.

- Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Vị trí nào được Đảng và Chính phủ Việt Nam chọn làm điểm mở đầu của chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950?

A. Cao Bằng

B. Thất Khê

C. Đông Khê

D. Na Sầm

Lời giải: 

Sáng sớm ngày 16-9-1950, các đơn vị quân đội ta nổ súng mở đầu chiến dịch bằng trận đánh vào cụm cứ điểm Đông Khê nằm trên đường số 4. Đây là điểm mở đầu của chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Tại sao trong kế hoạch Rơve, thực dân Pháp lại phải tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4?

A. Để ngăn chăn sự chi viện từ liên khu 3 - 4 cho Việt Bắc

B. Để ngăn chặn sự liên lạc giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa

C. Để cô lập Việt Bắc, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta

D. Để mở rộng phạm vi chiếm đóng của quân Pháp

Lời giải: 

Năm 1949, cách mạng Trung Quốc thành công. Chủ nghĩa xã hội được nối liền từ Âu sang Á. Cách mạng Việt Nam có điều kiện nhận được sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa. Do đó, thực dân Pháp buộc phải tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 để khóa chặt biên giới Việt – Trung.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Đâu không phải nguyên nhân để Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định mở chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950?

A. Để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi

B. Để làm thất bại âm mưu của Pháp- Mĩ

C. Để đưa cuộc kháng chiến phát triển sang một giai đoạn mới 

D. Để làm phá sản âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” của thực dân Pháp

Lời giải: 

Để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi; để làm thất bại âm mưu của Pháp - Mĩ (kế hoạch Rơve) và để đưa cuộc kháng chiến phát triển sang một giai đoạn mới, tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định mở chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Đông Khê được chọn là nơi mở đầu chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam, vì đó là vị trí

A. Quan trọng nhất và tập trung cao nhất binh lực của Pháp

B. Án ngữ Hành lang Đông - Tây của thực dân Pháp

C. Ít quan trọng nên quân Pháp không chú ý phòng thủ

D. Có thể đột phá, chia cắt tuyến phòng thủ của quân Pháp

Lời giải: 

Đông Khê là vị trí vô cùng quan trọng nằm trên tuyến đường Cao Bằng - Lạng Sơn nhưng bố phòng của địch ở đây tương đối mỏng. Nếu đánh Đông Khê, ta có thể đột phá, chia cắt tuyến phòng thủ của quân Pháp trên đường số 4 để tiêu diệt từng cụm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Đâu không phải là lý do để đến năm 1950, Liên Xô mới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam?

A. Liên Xô đang bận giúp các nước Đông Âu hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân

B. Liên Xô đang tập trung cho kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1945 - 1950)

C. Việt Nam không phải là vùng ảnh hưởng của Liên Xô theo quy định của hội nghị Ianta

D. Liên Xô không muốn đối đầu trực tiếp với Mĩ ở khu vực châu Á

Lời giải: 

Liên Xô không muốn đối đầu trực tiếp với Mĩ ở khu vực châu Á không phải là nguyên nhân để đến năm 1950, Liên Xô mới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Vì trên thực tế, từ năm 1950, khi Mĩ bắt đầu dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương thì Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đã nhanh chóng công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Còn trong thời gian từ năm 1945-1949, do quy định của Hội nghị Ianta và cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động, nên sự quan tâm của Liên Xô tập trung chủ yếu tại khu vực Đông Âu.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Chiến thuật nào được Pháp - Mĩ sử dụng trong kế hoạch Rơve?

A. “Khóa then cửa”

B. Tạo hai gọng kìm kẹp chặt Việt Bắc

C. Dùng người Việt đánh người Việt

D. Bất ngờ tấn công quân sự quy mô lớn

Lời giải: 

Chiến thuật Pháp - Mĩ sử dụng trong kế hoạch Rơve là “khóa then cửa” thông qua việc tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 để khóa chặt biên giới Việt- Trung, ngăn chặn sự chi viện của các nước xã hội chủ nghĩa cho Việt Nam. Đồng thời thiết lập hành lang Đông - Tây (Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La) để ngăn chặn sự chi viện từ liên khu 3 và 4 cho chiến trường Việt Bắc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Sự dính líu của Mĩ vào cuộc chiến tranh Đông Dương và việc Liên Xô cũng các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có tác động như thế nào đến tính chất cuộc chiến tranh Đông Dương?

A. Chiến tranh Đông Dương trở thành một vấn đề quốc tế, chịu tác động của cục diện 2 cực

B. Cuộc chiến tranh Đông Dương phát triển lên quy mô lớn

C. Chiến tranh Đông Dương trở nên khốc liệt hơn

D. Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn mới

Lời giải: 

Sự dính líu của Mĩ vào cuộc chiến tranh Đông Dương và việc Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khiến cho cuộc Chiến tranh Đông Dương không chỉ còn là vấn đề giữa Pháp - Việt Nam mà đã trở thành một vấn đề quốc tế, chịu tác động của cục diện 2 cực, 2 phe.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Thuận lợi mới đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ cuối năm 1949 - đầu năm 1950?

A. Pháp thay đổi chiến lược chiến tranh ở Đông Dương, từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”.

B. Liên Xô, Trung Quốc cùng các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với ta.

C. Pháp sa lầy trong cuộc chiến tranh xâm lược ở đông Dương và ngày càng lệ thuộc vào Mỹ.

D. Sau thắng lợi Việt Bắc nhân dân ta đặt niềm tin, ủng hộ sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ.

Lời giải: 

Thuận lợi mới đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ cuối năm 1949 - đầu năm 1950 là Liên Xô, Trung Quốc, các nước xã hội chủ nghĩa đã công nhận và lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với ta. => Nước ta thoát khỏi thế bị cô lập, cách mạng nhận được sự ủng hộ của các nước XHCN đứng đầu là Liên Xô

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Lối đánh nào được quân dân Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Biên giới thu - đông 1950?

A. Đánh du kích 

B. Bám thắt lưng địch mà đánh

C. Đánh điểm, diệt viện, truy kích

D. Đánh du kích, mai phục dài ngày

Lời giải: 

Lối đánh được quân dân Việt Nam sử dụng trong chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 là đánh điểm (tấn công cứ điểm Đông Khê khiến cho hệ thống phòng ngự trên đường số 4 của quân Pháp bị chia cắt, cô lập), diệt viện (tập kích tiêu diệt quân chi viện từ Thất Khê lên) và truy kích.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: Kể từ năm 1950, biểu hiện nào cho thấy cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Pháp ngày càng chịu sự tác động của cục diện hai cực - hai phe?

A. Các nước XHCN công nhận, ủng hộ Việt Nam, trong khi Mĩ viện trợ ngày càng nhiều cho Pháp.

B. Các nước phương Tây ra sức viện trợ cho Pháp trong cuộc chiến để chống lại Việt Nam.

C. Việt Nam nhận được sự hỗ trợ của các lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới.

D. Mĩ muốn thông qua viện trợ kinh tế - quân sự, từng bước gạt Pháp ra khỏi cuộc chiến tranh.

Lời giải: 

Từ sau năm 1945, trên thế giới hình thành trật tự Ianta, đặc trưng nổi bật là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa, đứng đầu mỗi phe là Liên Xô và Mĩ.

Đối với Việt Nam, biểu hiện của cục diện này được thể hiện bắt đầu từ năm 1950:

- Năm 1950: Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Liên Xô đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam, một tháng sau khi Liên Xo thiết lập quan hệ với Việt Nam thì các nước trong phe xã hội chủ nghĩa lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa => Sự hiện diện của phe Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

- Cùng trong thời gian này, Mĩ (hiện diện cho phe Tư bản chủ nghĩa) cũng từng bước can thiệp sau và “dính líu” trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương. Mĩ âm mưu viện trợ về kinh tế và quân sự cho Pháp để từng bước nắm quyền điều khiển chiến tranh Đông Dương.

=> Từ năm 1950, chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu sự tác động của hai phe.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Điểm khác nhau cơ bản của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 so với chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam là về

A. loại hình chiến dịch

B. địa hình tác chiến

C. đối tượng tác chiến

D. lực lượng chủ yếu

Lời giải: 

Điểm khác nhau cơ bản của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 so với chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam là về loại hình chiến dịch.

- Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 là chiến dịch phản công.

- Còn chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là chiến dịch tiến công.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là có sự kết hợp giữa

A. đánh điểm, diệt viện và đánh vận động

B. chiến trường chính và vùng sau lưng địch

C. tiến công quân sự và nổi dậy của nhân dân

D. bao vây, đánh lấn và đánh công kiên

Lời giải: 

Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, Biên giới thu - đông năm 1950 là có sự kết hợp giữa chiến trường chính và vùng sau lưng địch để làm phân tán lực lượng quân Pháp, không cho chúng tập trung quân tấn công lên Việt Bắc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 19: Đâu là anh hùng đã nhờ đồng đội chặt đứt cánh tay bị thương của mình để tiếp tục chiến đấu trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950?

A. Trần Cừ

B. Phan Đình Giót

C. La Văn Cầu

D. Bế Văn Đàn

Lời giải: 

Trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, ở trận Đông Khê, do cánh tay phải bị đạn bắn gãy nát, La Văn Cầu khẩn thiết yêu cầu chặt hộ cánh tay để khỏi vướng rồi lại tiếp tục ôm bộc phá xông lên, phá tan lô cốt đầu cầu, mở đường cho đơn vị xung phong diệt gọn vị trí địch

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20:  Khẩu hiệu nào do Đảng và chính phủ nêu lên trong chiến dịch Biên giới thu – đông 1950

A. “Tốc chiến, tốc thắng để nhanh chóng kết thúc chiến dịch”

B. “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”

C. “Tất cả cho chiến dịch được toàn thắng”

D. “Tất cả để đánh giặc Pháp xâm lược”

Lời giải: 

Trong quá trình hoạt động cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh. Tháng 6/1950, Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Biên Giới. Để đáp ứng yêu cầu to lớn của cuộc kháng chiến, không những chỉ cần huy động hàng chục nghìn nhân công mà còn phải tổ chức thêm một lực lượng trẻ, để phục vụ kháng chiến. Lực lượng này bao gồm những thanh niên tình nguyện, đội quân chủ lực trong dân công mở đường, bảo vệ cầu, vận chuyển lương thực đạn dược… Vì mục tiêu “Tất cả cho chiến dịch được toàn thắng”, Hồ Chủ tịch đã trực tiếp chỉ thị cho Trung ương Đoàn thanh niên cứu quốc Việt Nam thành lập đội thanh niên xung phong để phục vụ chiến trường. Ngày 15/7/1950, đội thanh niên xung phong được thành lập. Chiến dịch Biên giới mở đầu những trang sử vẻ vang của đội. Ngày 19/3/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh tới vùng biên giới để kiểm tra việc sửa chữa cầu đường từ Thái Nguyên đi Cao Bằng, thăm lực lượng thanh niên xung phong mở đường và một số đơn vị vận tải, kho tàng dọc tuyến.

Đáp án cần chọn là: C

C. Giải bài tập sgk

Xem thêm các bài học Lịch sử lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official




Các loạt bài lớp 12 khác
Tài liệu giáo viên