Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935



Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch sử lớp 12 để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021, VietJack biên soạn Lịch Sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935 theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sgk Lịch sử 12.

A. Lý thuyết bài học

I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1929 – 1933

1. Tình hình kinh tế

- Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933), từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái:

+ Nông nghiệp sa sút, lúa gạo bị sụt giá, ruộng đất bỏ hoang.

+ Cppng nghiệp: sản lượng hầu hết các ngành đều suy giảm.

+ Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.

2. Tình hình xã hội

- Đời sống các tầng lớp nhân dân Việt Nam khổ cực, bần cùng:

+ Công nhân bị sa thải, số người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.

+ Nông dân ngày càng bị bần cùng hóa.

+ Tiểu tư sản thành thị điêu đứng, đời sống khó khăn.

+ Tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.

- Thực dân Pháp tăng cường đàn áp, khủng bố những người yêu nước => không khí chính trị - xã hội ở Việt Nam ngột ngạt, căng thẳng, bất ổn.

- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, trong đó có 2 mâu thuẫn cơ bản:

+ Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.

+ Mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

⇒ Phong trào đấu tranh yêu nước của của các tầng lớp nhân dân Việt Nam diễn ra sôi nổi, quyết liệt.

II. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1931 VỚI ĐỈNH CAO XÔ VIẾT NGHỆ - TĨNH.

1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931.

a. Nguyên nhân bùng nổ.

- Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) đã ảnh hưởng nặng nề đến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam: kinh tế khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng; đời sống các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn. => Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.

- Chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp khiến cho đời sống chính trị - xã hội ở Việt Nam ăng thẳng => tinh thần cách mạng của nhân dân Việt Nam ngày càng lên cao.

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh.

⇒ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là nguyên nhân quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự bùng nổ và phát triển của phong trào cách mạng 1930 – 1931.

b. Sự phát triển của phong trào cách mạng 1930 – 1931

- Tháng 2 đến tháng 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra với mục tiêu:

+ Đòi cải thiện đời sông; công nhân đòi tăng lương,giảm giờ làm;nông dân đòi giảm sưu thuế.

+ “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc” “Đả đảo phong kiến”, “thả tù chính trị”.

- Tháng 5/1930, trên cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động.

- Từ tháng 6 đến tháng 8/1930, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân khác.

- Sang tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh, tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (12/9/1930),... => Hệ thống chính quyền địch ở nhiều địa phương tan rã; chính quyền “Xô viết” được thành lập.

2. Xô viết Nghệ - Tĩnh.

a. Sự ra đời của các “Xô viết” ở Nghệ An, Hà Tĩnh.

- Từ tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Trước sự phát triển của phong trào cách mạng, hệ thống chính quyền địch ở nhiều địa phương đã tan rã; các cấp ủy Đảng ở nhiều xã, thôn đã lãnh đọa nhân dân đứng lên xây dựng chính quyền.

- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời từ tháng 9/1930, ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Anh Sơn, Nghi Lộc, Diễn Châu,...

- Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931, tại các xã thuộc huyện Nghi Xuân, Hương Khê, Can Lộc.

Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935

Lược đồ phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

b. Các chính sách của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Về chính trị: thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Quần chúng được tham gia các đoàn thể, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân được thành lập.

Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935

Đấu tranh trong phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh (tranh sơn dầu)

- Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ các thứ thuế vô lý; chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu cống, đường giao thông; lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất.

- Về văn hóa - xã hội: mở các lớp dạy chữ quốc ngữ; xóa bỏ các tệ nạn xã hội; tuyên truyền giáo dục ý thức chính trị cho quần chúng qua hội họp, mít tinh; tuyên truyền, phổ biến các sách báo cách mạng,...

⇒ Xô Viết Nghệ - Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, một chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân.

c. Kết quả của phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh

- Thực dân Pháp tăng cường đàn áp, khủng bố lực lượng cách mạng => nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, nhiều cán bộ, đảng viên, những người yêu nước bị bắt, bị tù đày.

- Đến giữa năm 1931, phong trào cách mạng trong cả nước tạm thời lắng xuống.

3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam

a. Hoàn cảnh: Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hương Cảng (Trung Quốc)

b. Những quyết định quan trọng:

- Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.

Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935

Tổng Bí thư Trần Phú (1904 – 1931)

- Thông qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú soạn thảo.

* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930.

- Đường lối chiến lược: làm cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.

- Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến và đánh đế quốc.

- Động lực cách mạng: công nhân và nông dân.

- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.

- Cách mạng Đông Dườn là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.

⇒ Hạn chế của cương lĩnh:

- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương.

- Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.

- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quôc và phong kiến.

4. Ý nghĩa lịch sử và bài hoạc kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931.

a. Ý nghĩa lịch sử.

- Khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương.

- Khối liên minh công – nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng.

- Phong trào cách mạng 1930 – 1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.

- Là cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.

b. Bài học kinh nghiệm

Phong trào cách mạng 1930 – 1931 đã để lại cho Đảng Cộng sản Đông Dương nhiều bài học kinh nghiệm về:

+ Công tác tư tưởng.

+ Xây dựng khối liên minh công nông, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.

+ Lãnh đạo quần chúng giành và giữ chính quyền bằng bạo lực cách mạng.

III. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TRONG NHỮNG NĂM 1932 – 1935

1. Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng

a. Pháp đàn áp, khủng bố lực lượng cách mạng sau phong trào 1930 – 1931

* Khủng bố, đàn áp quân sự

- Pháp tăng cường các hoạt động kìm kẹp, đàn áp lực lượng cách mạng => nhiều cán bộ, đảng viên, chiến sĩ yêu nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đày.

* Thủ đoạn mị dân.

- Về Chính trị: tăng số đại diện người Việt vào cơ quan lập pháp cấp Kỳ.

- Về kinh tế cho người Việt tham gia đấu thầu một số công trình công cộng.

- Về văn hóa – xã hội cho tổ chức một số trường Cao đẳng; lợi dụng tôn giáo để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc.

⇒ Các hoạt động đàn áp, khủng bố của Pháp khiến cho phong trào cách mạng ở Việt Nam đứng trước muôn vàn khó khăn, thử thách.

b. Hoạt động đấu tranh để khôi phục lực lượng cách mạng

- Những đảng viên trong tù đấu tranh kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm cách mạng của Đảng, tổ chức vượt ngục; đảng viên không bị bắt tìm cách gây dựng lại tổ chức Đảng và quần chúng.

- Năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong đã cùng một số đảng viên cộng sản hoạt động ở trong và nước ngoài tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương Đảng.

- Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra chương trình hành động của Đảng, chủ trương đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ cho nhân dân lao động, thả tù chính trị, bỏ các thứ thuế bất công, củng cố và phát triển các đòan thể cách mạng của quần chúng.

- Dựa vào chương trình hành động, phong trào quần chúng được nhen nhóm trở lại và ngày càng phát triển.

- Cuối năm 1933, các tổ chức của Đảng dần được khôi phục và củng cố.

- Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được hồi phục.

2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương 3/1935 tại Ma cao

Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935

Tổng Bí thư Lê Hồng Phong

- Từ 27/3 đến ngày 31/3/1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất họp tại Ma Cao (Trung Quốc),có 13 đại biểu trong và ngoài nước.

- Những quyết định quan trọng của Đại hội:

+ Xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu của Đảng: củng cố và phát triển Đảng; tranh thủ quần chúng rộng rãi; chống chiến tranh đế quốc.

+ Thông qua Nghị quyết chính trị, điều lệ Đảng,vận động công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, phụ nữ; về công tác trong các dân tộc thiểu số, đội tự vệ, cứu tế đỏ.

+ Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm 13 người do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.

=> Ý nghĩa: Đánh dấu mốc quan trọng Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước đến ngoài nước, các tổ chức quần chúng …

B. Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1: Phong trào nào là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng Cộng sản và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này?

A. Phong trào cách mạng 1930 -1931

B. Cuộc vân động dân chủ 1936 -1939

C. Khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kì (1940)

D. Cao trào kháng Nhật cứu nước

Lời giải: 

Phong trào cách mạng 1930 - 1931 cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng cộng sản và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Nội dung nào không phải là ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam?

A. Đưa quần chúng nhân dân bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.

B. Khẳng định đường lối lãnh đạo của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân.

C. Hình thành khối liên minh công nông, công nhân và nông dân đoàn kết đấu tranh.

D. Là cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).

Lời giải: 

Phong trào cách mạng 1930-1931 không đưa quần chúng nhân dân bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước mà chỉ tập dượt cho quần chúng đấu tranh, chuẩn bị cho thời kì trực tiếp vận động cứu nước trong những năm 1939-1945.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3 : Đặc điểm nổi bật của tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm 1929-1933 là

A. Khủng hoảng trầm trọng

B. Phát triển mạnh mẽ

C. Phát triển chậm

D. Phát triển xen lẫn khủng hoảng

Lời giải: 

Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, từ năm 1930 nền kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp, cũng như so với các nước trong khu vực.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Tình hình nông nghiệp Việt Nam trong cuộc khủng hoảng kinh thế giới (1929 -1933) biểu hiện như thế nào?

A. Giá nông phẩm giảm mạnh, ruộng đất bị bỏ hoang.

B. Các đồn điền trồng lúa chuyển sang trồng cây công nghiệp.

C. Tư bản Pháp đẩy mạnh hoạt động chiến đất của nhân dân.

D. Diện tích trồng cây cao su tăng nhanh gấp 10 lần so với trước khủng hoảng.

Lời giải: 

Tác động bởi cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) nông dân phải chịu cảnh thuế cao vay nợ nặng lãi, nông phẩm làm ra phải bán với giá thấp, lúa gạo sụt giá, ruộng đất bị bỏ hoang.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 5: Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) đã gây ra hậu quả gì đối với xã hội Việt Nam?

A. Làm gia tăng các mâu thuẫn trong xã hội

B. Làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động

C. Thúc đẩy các phong trào đấu tranh của quần chúng phát triển

D. Làm gia tăng các hoạt động khủng bố của thực dân Pháp

Lời giải: 

Hậu quả lớn nhất mà cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra đối với xã hội là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động:

- Nông dân: bị mất ruộng, bần cùng hóa.

- Công nhân: thất nghiệp, đồng lương giảm sút.

- Tiểu tư sản: đời sống bấp bênh.

- Tư sản: gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế (1929-1933) là

A. Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp, vô sản với tư sản.

B. Mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản.

C. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, nông dân với địa chủ phong kiến.

D. Mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản, nông dân với địa chủ phong kiến.

Lời giải: 

Trong thời kì khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933), mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, trong đó có hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, nông dân với địa chủ phong kiến.

Đáp án cần chọn là: C

Câu  7: Chính quyền cách mạng ra đời trong phong trào 1930 -1931 ở Nghệ An và Hà Tĩnh theo hình thức nào?

A. Chính quyền công- nông- binh

B. Chính quyền dân chủ tư sản

C. Chính quyền Xô viết

D. Chính quyền của dân, do dân, vì dân

Lời giải: 

Sự phát triển của phong trào đấu tranh đã làm hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã. Trong tình hình đó, nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng ra làm chủ vận mệnh của mình, tự quản lý đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng chính quyền cách mạng theo hình thức Xô viết.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 8: Hình thức mặt trận được thành lập trong phong trào 1930 - 1931 là

A. Mặt trận dân chủ Đông Dương

B. Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương

C. Mặt trận dân tộc phản đế Đông Dương

D. Chỉ có liên minh công - nông.

Lời giải: 

Từ phong trào 1930 - 1931, khối liên minh công - nông được hình thành, công nhân và nông dân đã đoàn kết trong đấu tranh cách mạng. Tuy nhiên vẫn chưa đưa đến thành lập một mặt trận thống nhất. Phải đến năm 1936, mặt trận thống nhất đấu tiên mới được thành lập có tên là Mặt trận thống nhất nhân dân phản đến Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Luận cương chính trị (10 - 1930) xác định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương là

A. Lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp

B. Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc

C. Đánh đổ đế quốc và phong kiến tay sai 

D. Đánh đổ phong kiến và đế quốc

Lời giải: 

Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc, hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Tính chất cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc cách mạng tư dân quyền, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản mà tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nội dung của

A. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Đồng chí Nguyễn Ái Quốc khởi thảo.

B. Điều lệ của Đảng do đồng chí Nguyễn Ái Quốc sự thảo.

C. Cương lĩnh vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo.

D. Luận cương chính trị năm 1930 do Trần Phú khởi thảo.

Lời giải: 

Luận cương chính trị (tháng 10-1930) xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương. Tình chất cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc cách mạng tư dân quyền, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lơi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản mà tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 11: Hội nghị nào đã quyết định đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương?

A. Hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930)

B. Hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930)

C. Hội nghị ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930)

D. Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương (3 - 1935)

Lời giải: 

Tại hội nghị lần thứ nhất ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930) đã quyết định đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 12 Đảng Cộng sản Việt Nam đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương khi nào?

A. tháng 10 - 1930.

B. tháng 4 - 1931.

C. tháng 3 - 1935.

D. tháng 7 - 1935.

Lời giải: 

Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930) đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Chính sách nào sau đây của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh không được thực hiện trong thời gian tồn tại?

A. Quần chúng được tự do tham gia các đoàn thể, tự do hội họp

B. Chia lại ruộng công, xóa nợ cho người nghèo

C. Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho nhân dân

D. Tiến hành bầu cử chính quyền các cấp

Lời giải: 

Trong thời gian tồn tại, chính quyền Xô viết Nghệ- Tĩnh đã thi hành nhiều chính sách để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, điều hành mọi mặt đời sống xã hội:

- Về chính trị: quần chúng được tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể cách mạng, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập.

- Về kinh tế: thi hành các biện pháp như: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối; xóa nợ cho người nghèo; tu sửa cầu cống, đường giao thông; lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất.

- Về văn hóa- xã hội: chính quyền cách mạng mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân; các tệ nạn xã hội như mê tín, dị đoan, tệ rượu chè, cờ bạc…bị xóa bỏ. Trật tự trị an được giữ vững; tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau được xây dựng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Phong trào đấu tranh ở Nghệ - Tĩnh sau ngày 12-9-1930 đã dẫn đến hiện tượng gì?

A. Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định nâng mục tiêu đấu tranh đòi quyền kinh tế lên đấu tranh lật đổ chính quyền đế quốc - phong kiến tay sai.

B. Chính quyền tay sai cấp thôn xã đã tích cực hỗ trợ thực dân Pháp đàn áp, khủng bố phong trào.

C. Chính quyền của đế quốc phong kiến bị tan rã và tê liệt ở nhiều nơi.

D. Đảng đã phát động nhân dân đấu tranh vũ trang giành chính quyền thắng lợi.

Lời giải: 

Phong trào đấu tranh ở Nghệ - Tĩnh đã dẫn đến hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn xã. Nhiều lí trưởng, chánh tổng bổ trốn.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 15: Nhận xét nào dưới đây về chính quyền Xô Viết Nghệ- Tĩnh là không đúng?

A. Là nguồn cổ vũ mạnh mẽ phong trào quần chúng nhân dân trong cả nước

B. Đây là hình thức nhà nước mới do giai cấp công nhân sáng lập ra

C. Đã chứng tỏ bản chất cách mạng và tính ưu việt của chính quyền mới

D. Đây thực sự là chính quyền cách mạng của dân, do dân và vì dân

Lời giải: 

Xô việt Nghệ - Tĩnh không phải là hình thức nhà nước mới do giai cấp công nhân sáng lập. Sự phát triển của phong trào đấu tranh đã làm hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã. Trong tình hình đó, nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng ra làm chủ vận mệnh của mình, tự quản lý đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng chính quyền cách mạng theo hình thức Xô viết. Tức là thành phần chủ yếu của Xô viết là nông dân.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Chính quyền được thành lập tại các địa phương ở Nghệ An - Hà Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 được gọi là Xô viết Nghệ - Tĩnh vì

A. đây là hình thức chính quyền đầu tiên được thành lập ở huyện Xô viết.

B. đây là hình thức mới của chính quyền theo kiểu Xô viết (nước Nga).

C. đây là hình thức chính quyền cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo.

D. đây là hình thức nhà nước của những nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Lời giải: 

Chính quyền được thành lập tại các địa phương ở Nghệ An - Hà Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 được gọi là Xô viết Nghệ - Tĩnh vì đây là hình thức mới của chính quyền theo kiểu Xô viết (nước Nga).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 17: Đâu không phải là hạn chế của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh mà Đảng Cộng sản cần khắc phục trong các thời kì đấu tranh sau?

A. Thời gian tồn tại ngắn

B. Các chính sách chưa nhiều

C. Quy mô chỉ ở cấp xã

D. Chưa đưa ra chính sách tích cực

Lời giải: 

Mặc dù là một mô hình chính quyền của dân, do dân và vì dân nhưng chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh cũng có những hạn chế mà Đảng cần khắc phục trong các thời kì đấu tranh sau như: chỉ tồn tại trong thời gian ngắn (3-4 tháng), quy mô mới chỉ ở cấp xã, các chính sách chưa nhiều…

Đáp án D: không phải là hạn chế của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh, bởi trong quá trình tồn tại chính quyền này đã cố gắng đem lại quyền làm chủ thực sự cho nhân dân bằng những chính sách tích cực trên nhiều mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 18: Mục tiêu đấu tranh chính trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 là gì?

A. Chống đế quốc và phong kiến đòi độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày

B. Chống bọn phản động thuộc địa và tay sai của chúng, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình

C. Chống đế quốc và phát xít Pháp – Nhật, đòi độc lập cho dân tộc

D. Chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình

Lời giải: 

Mục tiêu đấu tranh chính trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 là chống đế quốc và phong kiến đòi độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày. Bên cạnh đó còn kết hợp thêm mục tiêu trước mắt, đòi cải thiện đời sống như công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế…

Đáp án cần chọn là: A

Câu 19: Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân Nghệ - Tĩnh là

A. Khởi nghĩa vũ trang.

B. Mít tinh, biểu tình đòi chính quyền thực dân trao trả độc lập.

C. Tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang, tấn công vào chính quyền địch ở địa phương, thành lập chính quyền công - nông.

D. Xuất bản sách báo tiến bộ tố cáo tội ác của thực dân, phong kiến.

Lời giải: 

Các cuộc tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tiêu biểu từ tháng 9 năm 1930, nhất là 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Hàng nghìn người đã tham gia kéo đến huyện, lị đòi giảm sưu thuế. Tiêu biểu là cuộc biểu tỉnh của 8000 nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An).

Từ các cuộc biểu tình, thị uy này hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã, thành lập chính quyền công - nông (Chính quyền Xô viết).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20: Nguyên nhân sâu xa nào dẫn tới sự bùng nổ phong trào 1930 -1931 ở Việt Nam?

A. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933

B. Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới

C. Mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt

D. Sự ra đời và lãnh đạo cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Lời giải: 

Mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt là nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự bùng nổ phong trào 1930 -1931.  Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân. Đầu năm 1930 sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân đảng lãnh đạo, chính quyền thực dân tăng cường các hoạt động khủng bố những người Việt Nam yêu nước. Tình hình kinh tế - xã hội trên đã khiến cho mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, tay sai phát triển gay gắt.

Đáp án cần chọn là: C

C. Giải bài tập sgk

Xem thêm các bài học Lịch sử lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 12

Bộ giáo án, đề thi, bài giảng powerpoint, khóa học dành cho các thầy cô và học sinh lớp 12, đẩy đủ các bộ sách cánh diều, kết nối tri thức, chân trời sáng tạo tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official




Các loạt bài lớp 12 khác
Tài liệu giáo viên