37 câu trắc nghiệm Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh có đáp án

37 câu trắc nghiệm Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh có đáp án

Với 37 câu hỏi trắc nghiệm Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh môn Ngữ văn lớp 9 có đáp án giúp học sinh ôn luyện bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 9 từ đó đạt kết quả cao trong bài thi Văn 9.

Vài nét cơ bản về tác giả Phạm Đình Hổ

Câu 1. Phạm Đình Hổ cùng quê với tác giả nào dưới đây?

A.Nguyễn Du

B.Nguyễn Dữ

C.Hồ Chí Minh

D.Hồ Xuân Hương

Đáp án: B

Nguyễn Dữ và Phạm Đình Hổ quê ở tỉnh Hải Dương 

Câu 2. Thời kỳ Phạm Đình Hổ sống có điều gì đặc biệt?

A.Xã hội phát triển thịnh trị

B.Nước ta bị nhà Tống xâm lược

C.Đất nước loạn lạc

D.Bị nhà Hán đô hộ

Đáp án: C

Ông sống vào thời buổi đất nước loạn lạc nên muốn ẩn cư.

Câu 3. Tại sao Nguyễn Dữ xin cáo quan về ở ẩn?

A.Vì ông bất mãn với thời cuộc

B.Vì ông đã giàu có và không cần làm quan

C.Vì ông muốn cuộc sống nhàn nhã

D.Vì ông say mê nghệ thuật

Đáp án: A

Ông sống vào thời buổi đất nước loạn lạc nên muốn ẩn cư. Đến thời Minh Mạng nhà Nguyễn, vua vời ông ra làm quan. Ông đã mấy lần từ chức, rồi lại bị triệu ra.

Câu 4. Ông để lại các công trình biên soạn về lĩnh vực nào?

A.Văn học

B.Triết học

C.Lịch sử

D.Tất cả các phương án trên

Đáp án: D

Phạm Đình Hổ để lại nhiều công trình biên soạn, khảo cứu có giá trí thuộc đủ các lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, địa lí,...tất cả đều bằng chữ Hán. 

Câu 5. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh phản ánh thời đại tác giả sinh sống, đúng hay sai?

A.Đúng

B.Sai

Đáp án: A

Văn bản phản ánh sâu sắc và chân thực thời đại tác giả sinh sống

Câu 6. Cuộc đời của Phạm Đình Hổ dành trọn cho chốn quan trường, đúng hay sai?

A.Đúng

B.Sai

Đáp án: B

Phạm Đình Hổ, vốn muốn lấy văn thơ nổi tiếng ở đời, nên cuộc đời ông chủ yếu dành cho việc sáng tác và biên soạn sách hơn là việc ở chốn quan trường.

Câu 7. tích vào các đáp án đúng

Đâu là sáng tác của Phạm Đình Hổ?

A. Truyền kỳ mạn lục

B. An Nam chí 

C. Vũ trung tùy bút

D. Truyện Kiều

E. Tang thương ngẫu lục

F. Lục Vân Tiên

Đáp án: B, C, E

Nhờ đọc nhiều, đi nhiều, ông đã để lại nhiều công trình khảo cứu, biên soạn có giá trị thuộc đủ mọi lĩnh vực như luận lý, lịch sử, địa dư, trước thuật... tất cả đều bằng chữ Hán, nay còn lưu đến 22 trứ tác, đáng kể gồm: An Nam chí, Ô châu lục, Vũ trung tùy bút, Tang thương ngẫu lục,...

Tìm hiểu chung về tác phẩm Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

Câu 1. Ai là tác giả của Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh?

A.Phạm Đình Hổ

B.Nguyễn Dữ

C.Ngô gia văn phái

D.Nguyễn Du

Đáp án: A

Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh của Phạm Đình Hổ

Câu 2. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh thuộc thể loại nào?

A.Truyện truyền kì

B.Truyện truyền thuyết

C.Tùy bút

D.Truyện cổ tích

Đáp án: C

Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh thuộc thể loại Tùy bút

Câu 3. Văn bản được trích từ tác phẩm nào?

A.Vũ trung tùy bút

B.Truyền kỳ mạn lục

C.Truyện Kiều

D.Lục Vân Tiên

Đáp án: A

Văn bản được trích từ Vũ trung tùy bút

Câu 4. Nhận định đúng nhất về nghệ thuật thể hiện thói ăn chơi xa xỉ, vô độ của chúa Trịnh?

A.Đưa ra các sự việc cụ thể khách quan

B.Sử dụng các biện pháp liệt kê và miêu tả tỉ mỉ một số sự kiện tiêu biểu

C.Không xen tới lời bình của tác giả

D.Cả A, B, C đều đúng

Đáp án: D

Khi thể hiện thói ăn chơi xa xỉ, vô độ của chúa Trịnh, tác giả đưa ra các sự việc cụ thể khách quan, sử dụng các biện pháp liệt kê và miêu tả tỉ mỉ một số sự kiện tiêu biểu và không xen lời bình.

Câu 5. Tác phẩm phản ánh xã hội thời đại nào?

A.Nhà Trần

B.Nhà Hồ

C.Nhà Lê – Trịnh

D.Nhà Nguyễn

Đáp án: C

Là một tác phẩm đặc sắc của Phạm Đình Hổ, được viết khoảng đầu đời Nguyễn (đầu thế kỉ XIX) phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê – Trịnh.

Câu 6. Tác phẩm để lại giá trị về lĩnh vực nào?

A.Sử học

B.Địa lý

C.Xã hội

D.Tất cả các phương án trên

Đáp án: D

Tác phẩm chẳng những có giá trị văn chương đặc sắc mà còn cung cấp những tài liệu quý về sử học, địa lí, xã hội học.

Câu 7. Đoạn trích viết về đề tài gì?

A.Tình yêu thương của con người

B.Tình cảm làng quê, đất nước

C.Tình yêu nước, thương dân của vua quan

D.Đời sống xa hoa của vua chúa và nỗi khổ của nhân dân

Đáp án: D

Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê – Trịnh.

Câu 8. Tích vào các đáp án đúng.

Đâu là giá trị nghệ thuật của văn bản?

A. Lựa chọn ngôi kể phù hợp

B. Miêu tả sinh động

C. Lựa chọn sự việc tiêu biểu

D. Sử dụng ngòi bút đậm chất hội họa

Đáp án: A,B,C

3 thông điệp trên đều phù hợp với văn bản

Phân tích tác phẩm Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

Câu 1.Thói ăn chơi của chúa Trịnh được miêu tả thông qua chi tiết nào?

A.Xây dựng đình đài, cung điện, thú vui ngao du vô độ

B.Cách bài trí phủ chúa không thiếu gì những thứ bên ngoài

C.Việc thu sản vật quý, thứ quý bày vẽ trang trí trong phủ gây nhiều tốn kém, phiền nhiễu

D.Tất cả các ý trên

Đáp án: D

Tất cả các ý trên đều thể hiện thói ăn chơi của chúa Trịnh.

Câu 2. Lời văn ghi chép của tác giả như thế nào?

A.Kín đáo bộc lộ thái độ chủ quan của mình trước việc ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh

B.Bộc lộ trực tiếp thái độ phê phán, không bằng lòng với sự ăn chơi hưởng lạc của chúa Trịnh

C.Trung lập, không tỏ thái độ gì trước sự ăn chơi sa hoa của chúa Trịnh

D.Cả 3 đáp án trên

Đáp án: A

Lời văn ghi chép của tác giả kín đáo bộc lộ thái độ chủ quan của mình trước việc ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh.

Câu 3.Bọn hầu cận trong phủ chúa làm càn, tác oai tác quái trong dân chúng thế nào?

A.Thủ đoạn vừa ăn cắp vừa la làng

B.Ngang nhiên, trắng trợn cướp bóc của dân chúng

C.Nửa đêm đem quân lính lấy phăng đồ đi rồi vu họa tội giấu vật cung phụng

D.Tất cả 3 đáp án trên

Đáp án: D

Các ý trên đều chỉ những hành động nhũng nhiễu của bọn quan tham.

Câu 4. Chọn các đáp án đúng

Hiện thực thời vua Lê chúa Trịnh được khắc họa qua bài như thế nào?

A.Thối nát, mục ruỗng, đầy những giả dối, bất công

B.Thời đại rực rỡ, huy hoàng, người dân sống êm ấm

C.Quan lại lo hưởng thụ, cướp bóc, dân chúng đói khổ, cơ cực

D.Vua quan vì nước, thương dân

Đáp án: A, C

Hiện thực thời vua Lê chúa Trịnh là thời đại nhũng nhiễu của bọn quan tham và nhân dân cơ cực.

Câu 5.Cụm từ “triệu bất thường” trong bài văn mà tác giả đã nói có ý nghĩa gì?

A.Dấu hiệu không lành, điềm gở

B.Không biết gì

C.Điềm lành, tin vui

D.Sự biến đổi của tự nhiên

Đáp án: A

Cụm từ “triệu bất thường” nghĩa là điềm không lành, điềm gở.

Câu 6.Thái độ của tác giả trong văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là gì?

A.Ủng hộ, cổ vũ

B.Không quan tâm

C.Bất bình, phê phán

D.Tất cả các ý trên

Đáp án: C

Thái độ của tác giả trong văn bản là bất bình, phê phán.

Câu 7. Đoạn trích có thể gửi gắm bài học gì cho chúng ta?

A.Biết yêu thương, chia sẻ

B.Sống giản dị

C.Lòng tự trọng

D.Tất cả các ý trên

Đáp án: B

Đoạn trích trình bày thói xa hoa vô độ, qua đó ta có thể rút ra bài học về lối sống giản dị.

Đọc hiểu văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

Câu 1. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     “Buổi ấy, bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian, Chúa đều ra sức thu lấy, không thiếu một thứ gì. Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bắc chở qua sông đem về. Nó giống như một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ dài ra đến vài trượng, phải một cơ binh khiêng mới nổi, lại bốn người đi kèm, đều cầm gươm, đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay. Trong phủ, tùy chỗ điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ trông như bến bể đầu non. Mỗi khi đêm thanh vắng, tiếng chim kêu vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất thường.”

(SGK Ngữ văn 9, tập một)

Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào?

A.Phong cách Hồ Chí Minh

B.Chuyện người con gái Nam Xương

C.Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

D.Hoàng Lê nhất thống chí

Đáp án: C

Đoạn trích trên trích trong văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.

Câu 2. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     “Buổi ấy, bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian, Chúa đều ra sức thu lấy, không thiếu một thứ gì. Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bắc chở qua sông đem về. Nó giống như một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ dài ra đến vài trượng, phải một cơ binh khiêng mới nổi, lại bốn người đi kèm, đều cầm gươm, đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay. Trong phủ, tùy chỗ điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ trông như bến bể đầu non. Mỗi khi đêm thanh vắng, tiếng chim kêu vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất thường.”

(SGK Ngữ văn 9, tập một)

Đoạn trích trên nói về nội dung gì?

A.Sự nhũng nhiễu của bọn quan lại

B.Thói ăn chơi sa đọa của chúa Trịnh Sâm

C.Trình bày vẻ đẹp của những sinh vật lạ

D.Cả ba phương án trên

Đáp án: B

Đoạn trích trên phản ánh thói ăn chơi sa đọa của chúa Trịnh Sâm.

Câu 3. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     “Buổi ấy, bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian, Chúa đều ra sức thu lấy, không thiếu một thứ gì. Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bắc chở qua sông đem về. Nó giống như một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ dài ra đến vài trượng, phải một cơ binh khiêng mới nổi, lại bốn người đi kèm, đều cầm gươm, đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay. Trong phủ, tùy chỗ điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ trông như bến bể đầu non. Mỗi khi đêm thanh vắng, tiếng chim kêu vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất thường.”

(SGK Ngữ văn 9, tập một)

Xét theo mục đích nói, câu: “Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bắc chở qua sông đem về.” thuộc kiểu câu gì?

A.Trần thuật

B.Cầu khiến

C.Cảm thán

D.Nghi vấn

Đáp án: A

Câu trên thuộc câu trần thuật.

Câu 4. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     “Buổi ấy, bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian, Chúa đều ra sức thu lấy, không thiếu một thứ gì. Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bắc chở qua sông đem về. Nó giống như một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ dài ra đến vài trượng, phải một cơ binh khiêng mới nổi, lại bốn người đi kèm, đều cầm gươm, đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay. Trong phủ, tùy chỗ điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ trông như bến bể đầu non. Mỗi khi đêm thanh vắng, tiếng chim kêu vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất thường.”

(SGK Ngữ văn 9, tập một)

Câu văn “Buổi ấy, bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian, Chúa đều ra sức thu lấy, không thiếu một thứ gì.” sử dụng biện pháp tu từ gì?

A.Điệp từ

B.So sánh

C.Liệt kê

D.Nhân hóa

Đáp án: C

Câu văn trên sử dụng biện pháp liệt kê: trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh.

Câu 5. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     “Buổi ấy, bao nhiêu những loài trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn nhân gian, Chúa đều ra sức thu lấy, không thiếu một thứ gì. Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bắc chở qua sông đem về. Nó giống như một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ dài ra đến vài trượng, phải một cơ binh khiêng mới nổi, lại bốn người đi kèm, đều cầm gươm, đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay. Trong phủ, tùy chỗ điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ trông như bến bể đầu non. Mỗi khi đêm thanh vắng, tiếng chim kêu vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất thường.”

(SGK Ngữ văn 9, tập một)

Hình ảnh chúa trong đoạn trích trên được thể hiện như thế nào?

A.Vị chúa anh minh, lỗi lạc

B.Vị chúa cậy quyền lực để cướp bóc, nhũng nhiều nhân dân.

C.Vị chúa có đức nhưng bất tài, vô dụng

D.Vị chúa yêu thương con dân

Đáp án: B

Đoạn trích trên cho thấy đây là vị chúa cậy quyền lực để cướp bóc những thứ của quý trong thiên hạ về tô điểm cho phủ chúa.

Câu 6. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     Bọn hoạn quan cung giám lại thường nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dọa dẫm. Họ dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt khướu hay, thì biên ngay hai chữ “phụng thủ” vào. Đêm đến, các cậu trèo qua tường thành lẻn ra, sai tay chân binh lính đến lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để dọa lấy tiền. Hòn đá hoặc cây cối gì to lớn quá, thậm chí phải phá hủy tường nhà để khiêng ra. Các nhà giàu bị họ vu cho là giấu vật cung phụng, thường phải bỏ của ra kêu van chí chết, có khi phải đập bỏ núi non bộ, hoặc phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi tai vạ.

(Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh, SGK Ngữ văn 9, tập một)

Chỉ ra phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên.

A.Thuyết minh

B.Tự sự

C.Biểu cảm

D.Miêu tả

Đáp án: B

Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự.

Câu 7. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     Bọn hoạn quan cung giám lại thường nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dọa dẫm. Họ dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt khướu hay, thì biên ngay hai chữ “phụng thủ” vào. Đêm đến, các cậu trèo qua tường thành lẻn ra, sai tay chân binh lính đến lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để dọa lấy tiền. Hòn đá hoặc cây cối gì to lớn quá, thậm chí phải phá hủy tường nhà để khiêng ra. Các nhà giàu bị họ vu cho là giấu vật cung phụng, thường phải bỏ của ra kêu van chí chết, có khi phải đập bỏ núi non bộ, hoặc phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi tai vạ.

(Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh, SGK Ngữ văn 9, tập một)

Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

A.Sự bóc lột nhân dân của chúa Trịnh Sâm

B.Bọn quan lại cậy quyền nhũng nhiễu nhân dân

C.Nhân dân được Chúa chăm lo đời sống tinh thần

D.Đáp án B và C

Đáp án: B

Đoạn trích trên thể hiện sự bóc lột của bọn quan lại đối với nhân dân.

Câu 8. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     Bọn hoạn quan cung giám lại thường nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dọa dẫm. Họ dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt khướu hay, thì biên ngay hai chữ “phụng thủ” vào. Đêm đến, các cậu trèo qua tường thành lẻn ra, sai tay chân binh lính đến lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để dọa lấy tiền. Hòn đá hoặc cây cối gì to lớn quá, thậm chí phải phá hủy tường nhà để khiêng ra. Các nhà giàu bị họ vu cho là giấu vật cung phụng, thường phải bỏ của ra kêu van chí chết, có khi phải đập bỏ núi non bộ, hoặc phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi tai vạ.

(Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh, SGK Ngữ văn 9, tập một)

Xác định trạng ngữ trong câu: “Đêm đến, các cậu trèo qua tường thành lẻn ra, sai tay chân binh lính đến lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để dọa lấy tiền.”

A.Đêm đến

B.các cậu

C.sai tay chân binh lính

D.rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng

Đáp án: A

Trạng ngữ chỉ thời gian: “đêm đến”.

Câu 9. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     Bọn hoạn quan cung giám lại thường nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dọa dẫm. Họ dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt khướu hay, thì biên ngay hai chữ “phụng thủ” vào. Đêm đến, các cậu trèo qua tường thành lẻn ra, sai tay chân binh lính đến lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để dọa lấy tiền. Hòn đá hoặc cây cối gì to lớn quá, thậm chí phải phá hủy tường nhà để khiêng ra. Các nhà giàu bị họ vu cho là giấu vật cung phụng, thường phải bỏ của ra kêu van chí chết, có khi phải đập bỏ núi non bộ, hoặc phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi tai vạ.

(Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh, SGK Ngữ văn 9, tập một)

Hình ảnh người dân trong đoạn trích được miêu tả như thế nào?

A.Khốn đốn, khổ cực

B.Giàu sang, no đủ

C.Cùng quẫn, không có đường sống

D.Ân nghĩa, thủy chung

Đáp án: A

Người dân hiện lên với sự khốn đốn, cùng cực.

Câu 10. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     Bọn hoạn quan cung giám lại thường nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dọa dẫm. Họ dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt khướu hay, thì biên ngay hai chữ “phụng thủ” vào. Đêm đến, các cậu trèo qua tường thành lẻn ra, sai tay chân binh lính đến lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để dọa lấy tiền. Hòn đá hoặc cây cối gì to lớn quá, thậm chí phải phá hủy tường nhà để khiêng ra. Các nhà giàu bị họ vu cho là giấu vật cung phụng, thường phải bỏ của ra kêu van chí chết, có khi phải đập bỏ núi non bộ, hoặc phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi tai vạ.

(Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh, SGK Ngữ văn 9, tập một)

Xác định thành ngữ trong đoạn văn trên?

A.Nhờ gió bẻ măng

B.Ra ngoài dọa dẫm

C.Giấu vật cung phụng

D.Kêu van chí chiết

Đáp án: A

Thành ngữ: “Nhờ gió bẻ măng”.

Câu 11. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     Khoảng năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 – 1775), trong nước vô sự, Thịnh Vương (Trịnh Sâm) thích chơi đèn đuốc, thường ngự ở các ly cung trên Tây Hồ, núi Tử Trầm, núi Dũng Thúy. Việc xây dựng đình đài cứ liên miên. Mỗi tháng ba bốn lần, Vương ra cung Thụy Liên trên bờ Tây Hồ, binh lính dàn hầu vòng quanh bốn mặt hồ, các nội thần thì đều bịt khăn, mặc áo đàn bà bày bách hóa chung quanh bờ hồ để bán. Thuyền ngự đi đến đâu thì các quan hỗ tụng đại thần tùy ý ghé vào bờ mua bán các thứ như ở cửa hàng trong chợ. Cũng có lúc cho bọn nhạc công ngồi trên gác chuông chùa Trấn Quốc, hay dưới bóng cây bến đá nào đó, hòa vài khúc nhạc.

(Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, SGK Ngữ văn 9, tập một)

Đoạn trích trên được trích trong văn bản của tác giả nào?

A.Nguyễn Dữ

B.Nguyễn Du

C.Phạm Đình Hổ

D.Nguyễn Trãi

Đáp án: C

Đoạn trích trên được trích trong văn bản của tác giả Phạm Đình Hổ.

Câu 12. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     Khoảng năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 – 1775), trong nước vô sự, Thịnh Vương (Trịnh Sâm) thích chơi đèn đuốc, thường ngự ở các ly cung trên Tây Hồ, núi Tử Trầm, núi Dũng Thúy. Việc xây dựng đình đài cứ liên miên. Mỗi tháng ba bốn lần, Vương ra cung Thụy Liên trên bờ Tây Hồ, binh lính dàn hầu vòng quanh bốn mặt hồ, các nội thần thì đều bịt khăn, mặc áo đàn bà bày bách hóa chung quanh bờ hồ để bán. Thuyền ngự đi đến đâu thì các quan hỗ tụng đại thần tùy ý ghé vào bờ mua bán các thứ như ở cửa hàng trong chợ. Cũng có lúc cho bọn nhạc công ngồi trên gác chuông chùa Trấn Quốc, hay dưới bóng cây bến đá nào đó, hòa vài khúc nhạc.

(Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, SGK Ngữ văn 9, tập một)

Đoạn trích trên nói về nội dung gì?

A.Sự nhũng nhiễu của bọn quan lại

B.Thói ăn chơi sa đọa của chúa Trịnh Sâm

C.Trình bày vẻ đẹp của những sinh vật lạ

D.Cả ba phương án trên

Đáp án: B

Đoạn trích trên phản ánh thói ăn chơi sa đọa của chúa Trịnh Sâm.

Câu 13. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     Khoảng năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 – 1775), trong nước vô sự, Thịnh Vương (Trịnh Sâm) thích chơi đèn đuốc, thường ngự ở các ly cung trên Tây Hồ, núi Tử Trầm, núi Dũng Thúy. Việc xây dựng đình đài cứ liên miên. Mỗi tháng ba bốn lần, Vương ra cung Thụy Liên trên bờ Tây Hồ, binh lính dàn hầu vòng quanh bốn mặt hồ, các nội thần thì đều bịt khăn, mặc áo đàn bà bày bách hóa chung quanh bờ hồ để bán. Thuyền ngự đi đến đâu thì các quan hỗ tụng đại thần tùy ý ghé vào bờ mua bán các thứ như ở cửa hàng trong chợ. Cũng có lúc cho bọn nhạc công ngồi trên gác chuông chùa Trấn Quốc, hay dưới bóng cây bến đá nào đó, hòa vài khúc nhạc.

(Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, SGK Ngữ văn 9, tập một)

Từ nào dưới đây là từ Hán Việt được nhắc đến trong đoạn văn?

A.Vô sự

B.Đèn đuốc

C.Bịt khăn

D.Đàn bà

Đáp án: A

Từ Hán Việt: “vô sự”

Câu 14. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     Khoảng năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 – 1775), trong nước vô sự, Thịnh Vương (Trịnh Sâm) thích chơi đèn đuốc, thường ngự ở các ly cung trên Tây Hồ, núi Tử Trầm, núi Dũng Thúy. Việc xây dựng đình đài cứ liên miên. Mỗi tháng ba bốn lần, Vương ra cung Thụy Liên trên bờ Tây Hồ, binh lính dàn hầu vòng quanh bốn mặt hồ, các nội thần thì đều bịt khăn, mặc áo đàn bà bày bách hóa chung quanh bờ hồ để bán. Thuyền ngự đi đến đâu thì các quan hỗ tụng đại thần tùy ý ghé vào bờ mua bán các thứ như ở cửa hàng trong chợ. Cũng có lúc cho bọn nhạc công ngồi trên gác chuông chùa Trấn Quốc, hay dưới bóng cây bến đá nào đó, hòa vài khúc nhạc.

(Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, SGK Ngữ văn 9, tập một)

Biện pháp tu từ trong câu văn “Thuyền ngự đi đến đâu thì các quan hỗ tụng đại thần tùy ý ghé vào bờ mua bán các thứ như ở cửa hàng trong chợ”?

A.Điệp từ

B.So sánh

C.Liệt kê

D.Nhân hóa

Đáp án: B

Biện pháp so sánh: các quanghé vào bờ mua bán các thứ như ở cửa hàng trong chợ.

Câu 15. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi dưới đây:

     Khoảng năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 – 1775), trong nước vô sự, Thịnh Vương (Trịnh Sâm) thích chơi đèn đuốc, thường ngự ở các ly cung trên Tây Hồ, núi Tử Trầm, núi Dũng Thúy. Việc xây dựng đình đài cứ liên miên. Mỗi tháng ba bốn lần, Vương ra cung Thụy Liên trên bờ Tây Hồ, binh lính dàn hầu vòng quanh bốn mặt hồ, các nội thần thì đều bịt khăn, mặc áo đàn bà bày bách hóa chung quanh bờ hồ để bán. Thuyền ngự đi đến đâu thì các quan hỗ tụng đại thần tùy ý ghé vào bờ mua bán các thứ như ở cửa hàng trong chợ. Cũng có lúc cho bọn nhạc công ngồi trên gác chuông chùa Trấn Quốc, hay dưới bóng cây bến đá nào đó, hòa vài khúc nhạc.

(Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, SGK Ngữ văn 9, tập một)

Nhận xét cách ghi chép của tác giả trong đoạn trích?

A.Chân thực, cụ thể, sinh động

B.Cường điệu, nói quá các sự việc

C.Phóng đại, miêu tả các sự việc đầy tính nghệ thuật

D.Cả ba phương án trên

Đáp án: A

Tác giả đã phản ánh một cách chân thực, cụ thể, sinh động.

Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 9 mới nhất có đáp án hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn 9 hay khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Loạt bài 1000 câu Trắc nghiệm Ngữ văn lớp 9 có đáp án được biên soạn bám sát theo nội dung từng bài học Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn Tập 1, Tập 2 giúp bạn nắm vững dễ dàng kiến thức môn Ngữ văn lớp 9 hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Tài liệu giáo viên