10+ Phân tích khổ 4 Bếp lửa (điểm cao)

Phân tích khổ 4 Bếp lửa điểm cao, hay nhất được chọn lọc từ những bài văn hay của học sinh trên cả nước giúp bạn có thêm bài văn hay để tham khảo từ đó viết văn hay hơn.

10+ Phân tích khổ 4 Bếp lửa (điểm cao)

Quảng cáo

Dàn ý Phân tích khổ 4 Bếp lửa

I. Mở bài

- Giới thiệu chung về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt: Một tác phẩm chứa đựng những hình ảnh, cảm xúc chân thật của dân tộc trong thời chiến, thể hiện sự chịu đựng nhưng cũng đầy nghị lực và tình yêu quê hương.

- Giới thiệu vị trí của khổ thơ thứ 4 trong tổng thể tác phẩm, là đoạn thể hiện tinh thần đoàn kết, sự kiên trì vượt qua nghịch cảnh và thông điệp an ủi, hy vọng cho tương lai.

- Đưa ra vấn đề cần phân tích: Khổ thơ như một tiếng nói dâng trào của lòng kiên cường, tình yêu và trách nhiệm với quê hương đất nước, dù bão giông xung quanh bám theo.

II. Thân bài

1. Bối cảnh chiến tranh khốc liệt và hậu quả tàn phá

- “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”:

+ Miêu tả hiện thực chiến tranh tàn bạo: làng quê bị hủy diệt, cháy rụi theo sức giặc.

+ Hình ảnh “cháy tàn cháy rụi” cho thấy sự tàn phá toàn diện của chiến tranh; cảnh vật, người dân bị cuốn vào cơn bão của chiến tranh.

+ Sự mất mát về vật chất khiến cho tâm hồn người dân càng thêm trĩu nặng, nhưng đồng thời cũng kích thích lòng kiên cường, ý chí vượt qua nghịch cảnh.

Quảng cáo

- “Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi”:

+ Hình ảnh những người hàng xóm trở về trong cảnh “lầm lụi”, vừa sơ sài, vừa rối ren; gợi lên sự hỗn loạn và hoang tàn của thời chiến.

+ Sự trở về này có ý nghĩa đôi bên mâu thuẫn: vừa là sự tạm dừng của cuộc sống bình yên, vừa là sự khởi đầu của việc tái thiết, đoàn kết cùng nhau vượt qua khó khăn.

+ Sự kiên cường, lòng yêu nước thể hiện qua hình ảnh bà

- “Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”:

+ Hình ảnh bà “đỡ đần” (kiên trì, chịu đựng) dựng lại túp lều tranh, thể hiện tâm huyết và nghị lực của người dân.

+ Túp lều tranh – dù đơn sơ, mộc mạc – là biểu tượng của sự khởi đầu mới, của hy vọng dù vật chất có hủy hoại toàn bộ nhưng lòng kiên cường, tinh thần không khuất phục vẫn còn nguyên vẹn.

+ Hình ảnh của người bà tượng trưng cho nghị lực và sự gắn bó sâu sắc đối với quê hương: dù chiến tranh tàn phá mọi thứ, bà vẫn không từ bỏ trách nhiệm tái thiết, chăm sóc người thân.

+ Lời dặn dào, lòng trách nhiệm và khát vọng về một tương lai bình yên

- “Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:”

+ Hình ảnh người bà đứng vững trong thử thách, dù phong ba bão táp vẫn bền gan, thể hiện tinh thần kiên cường và lòng tin vào tương lai.

+ “Bà dặn cháu đinh ninh” là lời dặn dò tràn đầy yêu thương và trách nhiệm, mong muốn rằng thế hệ sau sẽ biết giữ gìn và xây dựng một tổ quốc an bình.

* Lời dặn dào của bà: 

Quảng cáo

- “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố”

+ Xác nhận hiện trạng của gia đình trong thời chiến; cha mẹ bận công tác, không thể có mặt bên con.

+ Thể hiện sự hy sinh của thế hệ đi trước vì sự nghiệp giải phóng, dựng xây đất nước.

- “Mày có viết thư chớ kể này kể nọ”:

+ Lời nhắc nhở nhẹ nhàng của người bà về tầm quan trọng của sự giao tiếp, của việc giữ liên lạc, mà không làm những lời không cần thiết – khắc họa rõ tính cách giản dị, thiết tha của bà.

- “Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”:

+ Lời dặn nhắc mạnh rằng, dù trong thời gian gian khó, dù khó khăn đến đâu, gia đình và quê hương vẫn luôn có sức sống, luôn có hi vọng vào ngày mai tươi sáng.

+ Thông điệp về niềm tin vào tương lai, về sức mạnh của tình thương và lòng đoàn kết trong cộng đồng.

- Ý nghĩa tổng hợp và thông điệp nhân văn

+ Khổ thơ này không chỉ miêu tả cảnh vật thực tại đối với cuộc sống trong thời chiến mà còn mang đậm giá trị tâm linh và nhân văn.

+ Hình ảnh người bà xây dựng lại đời sống giữa bối cảnh chiến tranh tàn phá là biểu tượng của nghị lực và tình yêu đất nước bất diệt.

+ Lời dặn của người bà không chỉ dành cho đứa cháu mà là lời nhắn nhủ của cả dân tộc: dù khó khăn, dù mất mát, hãy giữ vững niềm tin, chung sức cùng nhau làm nên một tương lai bình yên.

+ Tình yêu quê hương, những giá trị văn hóa truyền thống và lòng tự hào dân tộc được thể hiện rõ ràng qua bài thơ, như một lời cam kết rằng dù bao nhiêu thử thách, dân tộc Việt Nam vẫn luôn kiên cường, bền bỉ.

Quảng cáo

III. Kết bài

- Tổng kết khổ thơ: Khổ thơ thứ 4 trong bài Bếp lửa của Bằng Việt không chỉ tái hiện hiện thực chiến tranh khốc liệt mà còn ca ngợi sức mạnh, nghị lực và tình yêu thương vĩ đại của con người qua hình ảnh người bà kiên cường dựng lại túp lều tranh và lời dặn dành cho thế hệ sau.

- Đưa ra thông điệp: Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, tình yêu, lòng tự hào và nghị lực của con người là ngọn lửa không bao giờ tắt; đó chính là yếu tố góp phần làm nên sự trường tồn của đất nước.

- Khẳng định rằng, qua lời thơ của người bà, mỗi người dân Việt Nam – nhất là thế hệ trẻ – cần luôn giữ vững niềm tin, lòng yêu nước và trách nhiệm với tổ quốc, vì chỉ có như vậy, đất nước mới có thể vượt qua mọi gian khó và mãi mãi sống bền vững.

Phân tích khổ 4 Bếp lửa - mẫu 1

Bằng Việt là một cây bút tài năng thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Ông có tuổi thơ lớn lên bên người bà đáng kính ở quê thuộc huyện Thạch Thất, Hà Tây. Những năm tháng đã được tái hiện lại trong bài "Bếp lửa". Ở khổ thơ thứ tư, ông đã ghi lại hoàn cảnh của hai bà cháu khi chiến tranh đang ở thời kì căng thẳng, khốc liệt nhất.

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi

Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”

Trong kí ức của mình, Bằng Việt không thể nhớ rõ đó là năm nào. Thế nhưng điều in hằn trong tâm trí ông chính là hình ảnh "làng cháy tàn cháy rụi", chỉ còn sót lại tro tàn. Tất cả vật dụng, đồ đạc, nhà cửa của người dân bị ngọn lửa thiêu rụi. Người dân trong làng tản cư trở về với vẻ mặt lầm lũi, ủ dột, buồn rầu. Từ đó, ta thấy được sự khốc liệt của chiến tranh, nó không chỉ cướp đi sự hòa bình, hạnh phúc của người dân mà còn đem đến cho con người nhiều mất mát, đau thương. Thế nhưng, càng đau thương, con người lại càng mạnh mẽ. Họ biến nỗi đau thành động lực để cùng nhau đoàn kết, đưa đất nước thoát khỏi cảnh bom rơi, để con cháu sau này được sống trong hòa bình hạnh phúc. Người bà của tác giả cũng là một trong những người như thế:

"Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,

Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!"

Bà không cho đứa cháu báo tin nhà vì bà sợ bố ở chiến khu sẽ lo lắng mà không yên tâm công tác. Thế nên, bà đã dặn "Cứ bảo nhà vẫn được bình yên". Hai chữ "bình yên" ấy được viết bởi bà, người phụ nữ mạnh mẽ, kiên cường, là chỗ dựa vững chắc cho cả gia đình. Cho dù có bất cứ khó khăn nào ập đến, người bà lưng còng ấy vẫn sẽ cố gắng giải quyết để con cháu an tâm. Bà chính là hiện thân của những người mẹ Việt Nam vĩ đại, giàu đức hi sinh, là hậu phương để tiếp thêm sức mạnh cho tiền tuyến. Trong bài thơ "Tiếng gà trưa" của nữ sĩ Xuân Quỳnh cũng đã viết:

"Cháu chiến đấu hôm nay

Vì lòng yêu Tổ quốc

Vì xóm làng thân thuộc

Bà ơi, cũng vì bà"

Người bà trong "Tiếng gà trưa" là đại diện cho những con người ở hậu phương, là động lực để người lính chiến đấu và chiến thắng kẻ thù. Người bà trong "Bếp lửa" của Bằng Việt cũng là hậu phương vững chắc để người ở chiến trường được yên tâm. Với việc kết hợp các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nhà thơ đã diễn tả lại những năm kháng chiến khốc liệt và hình ảnh người bà kiên cường, mạnh mẽ.

Thông qua khổ thơ, ta không những cảm nhận được không khí chiến tranh mà còn cảm thấy tự hào vì tinh thần đoàn kết, đùm bọc nhau trong lúc khó khăn của dân tộc ta. Chỉ với bảy câu thơ ngắn ngủi, Bằng Việt đã khái quát cho ta thấy được một góc nhìn khác trong cuộc chiến giành độc lập của dân tộc ta.

Phân tích khổ 4 Bếp lửa - mẫu 2

Bằng Việt là một nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Tác phẩm tiêu biểu nhất của ông là bài thơ "Bếp lửa". Bài thơ được tác giả sáng tác năm 1963 khi tác giả đang học tập ở Liên Xô. Nội dung chính của tác phẩm được thể hiện qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ "Bếp lửa" gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với người bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Đặc sắc hơn cả là khổ thơ thứ tư đã cho ta hiểu được hoàn cảnh của hai bài cháu khi chiến tranh đang ở thời kì căng thẳng, khốc liệt nhất.

Kỉ niệm về năm giặc đốt làng đã mang đến bao đau thương, mất mát cho xóm làng quê hương.

"Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi

Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh."

Đó là năm giặc đốt làng. Ngọn lửa của giặc đã thiêu rụi làng xóm. Biện pháp tu từ được sử dụng là điệp ngữ "cháy" kết hợp với từ "tàn, rụi". Từ đó nhấn mạnh sự tội ác của kẻ thù và sự tàn ác của chiến tranh. Ngọn lửa chiến tranh đã tàn phá xóm làng, đã cướp đi những ngôi nhà, cướp đi cuộc sống bình yên của bà và cháu cũng như xóm làng. Ngọn lửa ấy còn gieo rắc bao đau thương, mất mát cho xóm làng, quê hương.

Trong hoàn cảnh ấy, hàng xóm bốn bên đã trở về, đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh. Hình ảnh "túp lều tranh" gợi lên sự nhỏ bé. không vững chắc và rất tạm bợ. Nhưng ẩn chứa trong túp lều trang ấy là tấm lòng yêu thương, sẻ chia vô cùng ấm áp của hàng xóm đối với hai bà cháu. Từ đó ta còn cảm nhận được sự quan tâm, tinh thần đoàn kết, tình làng nghĩa xóm vừa gần gũi, vừa thiêng liêng, cao quý. Nếu như ngọn lửa của giặc tàn phá, gây bao đau thương cho dân làng thì ngọn lửa của tình yêu thương, của tình làng nghĩa xóm lại được khơi lên, gieo mầm của sự sống. Đó là ngọn lửa của tình người. Ngọn lửa ấy đã tạo lên sức mạnh giúp cho bà và cháu vượt qua khó khăn.

Cũng trong hoàn cảnh ấy bà đã ngời sáng lên những phẩm chất cao quý của người phụ nữ Việt Nam.

"Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

"Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,

Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!""

Phó từ "đinh ninh" đã được tác giả kết hợp với từ "vững lòng, đinh ninh" một cách tinh tế. Từ đó ta cảm nhận được sự vững vàng, kiên cường của bà. Dù cho nhà bà bị đốt nhưng bà vẫn bình thản dặn cháu, nếu có viết thư cho bố thì cứ bảo ở nhà vẫn bình yên. Bà đã cố tình dặn cháu không nói đúng sự thật để bố cháu yên tâm tham gia kháng chiến. Từ đó ta có thể thấy bà là người giàu đức tính hi sinh. Bà đã chăm lo gia đình để bố mẹ cháu yên tâm kháng chiến. Bà là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến lập công. Bà còn mang trong mình một tình yêu đất nước tha thiết, sâu nặng. Bà đã xứng đáng với tám chữ vàng mà Bác Hồ đã phong tặng cho người phụ nữ Việt Nam "Anh hùng, bất khuất, đảm đang".

Với sự kết hợp hài hòa của các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm giúp tác giả dễ bộc bạch nỗi lòng hơn. Khổ thơ đã tái hiện lại được không khí khốc liệt của chiến tranh mà bà và người cháu đã phải trải qua. Qua đó ta không chỉ cảm nhận được sự kiên cường của bà, tình yêu thương chân thành, giản dị của bà dành cho cháu, cho con mà còn cảm nhận được những nét đẹp thật cao quý, bà bình tĩnh, lạc quan, bà chính là hậu phương vững chắc cho cả gia đình. Từ đó mà tác giả đã cho ta thấy được những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam qua hình ảnh của người bà đáng kính.

Phân tích khổ 4 Bếp lửa - mẫu 3

Bằng Việt là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ Bằng Việt bình dị với những cảm xúc tinh tế, giàu suy tư và chan chứa cảm xúc. Những kỉ niệm tuổi thơ, tình cảm gia đình, ...là nguồn chất liệu hiện thực phong phú "chắp cánh" cho những sáng tạo thơ văn giàu giá trị của ông. Bếp lửa là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất cho tài năng, phong cách nghệ thuật của Bằng Việt. Bài thơ là tình yêu thương, kính trọng của nhà thơ dành cho người bà của mình. Trong khổ 4 của bài, Bằng Việt đã tái hiện đầy chân thực, xúc động về những kỉ niệm tuổi thơ bên bà, đó là những kỉ niệm về một thời gian khó nhưng ấm áp tình bà cháu của nhà thơ.

Tuổi thơ bên bà của tác giả là những ngày tháng bình yên trong tâm hồn nhưng cũng là những tháng ngày gian khó, vất vả nhất của hai bà cháu khi giặc Mĩ thường xuyên tàn sát, bắn phá:

"Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi"

Chiến tranh đã mang đến bao đau thương, mất mát cho con người, hai bà cháu và người dân trong làng cũng nhiều lần trở thành nạn nhân của sự tàn ác, bất nhân của kẻ thù. Giặc Mĩ đốt làng, đốt xóm "cháy tàn cháy rụi" làm cho cuộc sống vốn nghèo khó của hai bà cháu vốn khó khăn lại càng thêm phần cơ cực, gian khó "Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi". Thế nhưng, trong cái gian khó, u ám của hoàn cảnh thì vẻ đẹp của tình người, tình hàng xóm lại tỏa rạng ấm áp hơn bao giờ hết. Những người dân nghèo giúp đỡ, động viên lẫn nhau, giúp đỡ bà để cùng vượt qua những tháng ngày gian khó "Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh", tình cảm ấy thật đơn sơ nhưng cũng thật cao quý biết bao.

Trong không khí ác liệt của chiến tranh, hình ảnh người bà hiện lên trong dòng kí ức của người cháu thật đẹp:

"Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,

Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!"

Dẫu hoàn cảnh có ác liệt, dẫu cuộc sống có nhiều khó khăn, mất mát nhưng bà vẫn luôn mạnh mẽ, kiên cường để làm chỗ dựa cho người cháu, cho cả gia đình mà bà yêu quý. Bà gieo vào lòng cháu niềm tin, về sự lạc quan giữa cảnh mưa bom bão đạn, bà dặn dò cháu không kể lể với bố để bố yên tâm chiến đấu nơi tiền tuyến xa xôi. Lời dặn dò của bà giản dị nhưng chứa chan tình thương của một người bà yêu cháu, một người mẹ thương con. Bà là hậu phương vững chắc nơi quê nhà nên dù phải đối mặt với bao nhiêu khó khăn đi nữa thì bà vẫn luôn "vững lòng".

Qua khổ thơ ta không chỉ cảm nhận được sự kiên cường của bà, tình yêu thương chân thành, giản dị của bà dành cho cháu, cho con mà còn cảm nhận được những vẻ đẹp thật cao quý, bà bình tĩnh, lạc quan, bà là hậu phương vững chắc cho cả gia đình.

Khổ thơ tái hiện lại không khí dữ dội của chiến tranh, thế nhưng thứ đọng lại trong lòng độc giả không phải sự ám ảnh, kinh hoàng mà là niềm xúc động khôn nguôi về tình người nơi xóm làng, láng giềng, tình cảm gia đình thiêng liêng, cao đẹp và đọng lại sâu đậm nhất chính là tình cảm ấm áp, mềm mại về bà.

Phân tích khổ 4 Bếp lửa - mẫu 4

Chiến tranh mang đến cho con người ta sự ám ảnh mỗi khi nghĩ tới. Nó khiến cho bao nhiêu gia đình phải chịu sự chia cắt, bao nhiêu gian khổ gánh nặng lên vai người đi, người ở lại. Có ai đã từng trải qua những năm tháng chiến tranh mới biết trân trọng sự bình yên. Và Bằng Việt là một nhà thơ đã có một tuổi thơ như vậy, tuổi thơ sống trong chiến tranh phải sống xa bố mẹ, chiến tranh bắt người bà yêu dấu của ông phải một mình gánh vác trọng trách chăm lo cho người cháu. Cũng nhờ đó mà với ông bao nhiêu kỷ niệm gắn với tuổi thơ bên bà đã giúp ông sáng tác thành công bài thơ Bếp lửa. Bài thơ được viết trong khoảng thời gian ông xa nhà, ở một đất nước xa xôi, nơi mà người ta dễ hoài niệm và nhớ về quá khứ.

Ở bếp lửa, người đọc thấy được duy nhất bao trùm bài thơ đó là tình yêu thương, đùm bọc vô bờ bến của người bà dành cho đứa cháu của mình. Qua những năm tháng chiến tranh bố mẹ xa nhà, ông được sống với bà, được nhận những tình cảm trọn vẹn.

Bao nhiêu kỷ niệm về chiến tranh, về người bà kiên cường, vững vàng hiện về trong tâm trí ông:

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

...........

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!.”

Đứa cháu lớn dần, cuộc sống khó khăn hơn trước song nghị lực của bà vẫn bền vững, tấm lòng của bà vẫn nhân hậu mênh mang. Lời người bà dặn cháu thật nôm na nhưng chân thực và cảm động. “Bố ở chiến khu bố còn việc bố-Mày có viết thư chớ kể này kể nọ-Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”. Gian khổ thiếu thốn và nhớ nhung cần phải che giấu cho con người đi xa được yên lòng. Tấm lòng người bà thương con, thương cháu ân cần chu đáo biết bao. Đó cũng chính là phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam ta từ muôn thuở, luôn can đảm, bản lĩnh và cứng rắn trước nỗi đau của dân tộc, hy sinh tình riêng đặt tình chung lên trên. Đó chẳng phải là biểu hiện cao nhất của tình yêu quê hương đất nước đó ư.

Chiến tranh là một danh từ bình thường, nhưng đằng sau nó lại là một khung cảnh đầy mùi máu tanh, chiến tranh khiến biết bao con người hy sinh, gây ra đau khổ cho bao người và hai bà cháu trong bài thơ này cũng là một nạn nhân của chiến tranh. Gia đình bị chia cắt, nhà bị giặc đốt cháy rụi,… lúc này đây hình ảnh người bà hiện lên thật thiêng liêng thật đẹp với tấm lòng hy sinh cao cả.

Phân tích khổ 4 Bếp lửa - mẫu 5

Bằng Việt là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.Thơ ông toát lên vẻ đẹp trong sáng mượt mà “như những bức tranh lụa”; rất đằm thắm và sâu sắc khi viết về những kỉ niệm tuổi ấu thơ, tuổi học trò, tình cảm gia đình... Bài thơ "Bếp lửa" là một trong các bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất cho đặc điểm thơ, phong cách nghệ thuật và sự nghiệp cầm bút của ông.

Qua bài thơ người đọc cảm nhận được tình cảm bà cháu bình dị, sâu sắc, cảm động và rất đỗi thiêng liêng, rất đáng trân trọng. Mạch cảm xúc của bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm. Điều đó được gợi ra qua hình ảnh bếp lửa quê hương và hình ảnh người bà. Từ đó mà người cháu (chính là Bằng Việt) bộc lộ nỗi nhớ về những kỉ niệm thời ấu thơ và được sống trong sự yêu thương, chăm sóc của bà.

Trong những năm đất nước có chiến tranh, những khó khăn, ác liệt, biết bao nhiêu đau thương mất mát vẫn luôn in sâu trong tâm trí của người cháu. Và có một kỉ niệm trong hồi ức mà người cháu chẳng bao giờ quên được dù đã lớn khôn:

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi

Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh

Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh

"Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,

Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!"

Nỗi khổ sở, đau đớn khi giặc giã kéo về làng tàn phá, thiêu hủy nhà cửa, xóm làng, bà vẫn âm thầm chịu đựng, tự gắng gượng đứng lên chống đỡ nhờ sự đùm bọc, giúp đỡ của dân làng. Bà không muốn người con ở chiến khu biết được việc ở nhà mà ảnh hưởng đến công việc trong quân ngũ. Đó phải chẳng là phẩm chất cao quý của những người mẹ Việt Nam anh hùng trong chiến tranh. Ta đọc ở đây sự hy sinh thầm lặng, cao cả và thiêng liêng của người bà, người mẹ ở hậu phương luôn muốn gánh vác cùng con cháu, cùng đất nước để đánh đuổi giặc giã xâm lăng, đem lại bầu trời tự do cho dân tộc. Lời dặn dò của người bà vẫn được cháu "đinh ninh" nhớ mãi trong lòng, được trích nguyên văn được nhắc lại trực tiếp khi người cháu viết thư cho bố càng cho thấy phẩm chất đáng quý biết bao của người bà. Vì thế, đến đây ta mới thấy được hết tất cả công lao to lớn của người mẹ Việt Nam đối với cuộc kháng chiến chống quân xâm lược. Có được thắng lợi ấy không chỉ là sự đóng góp trực tiếp của những người lính trên mặt trận tiền tuyến mà còn có cả sự đóng góp lớn lao của những người phụ nữ ở hậu phương.

Sự kiên cường, vững vàng của người bà đã nuôi ông lớn, đã cho ông có một tuổi thơ thấm đậm tình thương. Qua khổ thơ càng khẳng định cho những người anh em trên mọi miền năm châu thấy được lòng kiên định, hiên ngang bất khuất của những người con đất Việt. Dù chiến tranh, dù tuổi tác cũng không làm ý chí con người bị lung lay.

Phân tích khổ 4 Bếp lửa - mẫu 6

Nhà thơ Bằng Việt có một người bà, người mà suốt bao nhiêu tháng năm tuổi thơ đã cùng ông lớn lên, người đã thổi vào tâm hồn thân thiện, giúp ông hiểu thế nào là sự biết ơn, thán phục và là người đã tạo dựng lên cho ông có một tuổi thơ không thể nào quên trong những năm tháng chiến tranh. Chính vì vậy mà bài thơ Bếp lửa được ra đời, một bài thơ ông viết để dành riêng cho người bà kính yêu của mình.

Du học ở một đất nước xa xôi, nó khiến cho ông nhớ lại những kỷ niệm không thể xóa mờ của một tuổi thơ đầy gian khổ, khó nhọc, khoảng thời gian mà ông được nhận tình yêu thương bao bọc của người bà của mình. Khi cô đơn người ta thường hoài niệm, nó hiện về trong ông, về người cháu trong bài thơ.

Kỷ niệm cũ như những thước phim thời thơ ấu tràn về trong tâm tưởng của người cháu:

"Năm giặc đốt làng cháy tàn rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi

Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh".

Chiến tranh. Chỉ cần nhắc đến hai chữ ấy thôi, ai trong chúng ta cũng đều liên tưởng đến tính khốc liệt, tàn ác mà nó đem đến cho dân tộc. Nó đã gây ra bao đau thương, mất mát cho bao người, bao gia đình. Hai bà cháu trong bài thơ cũng không ngoại lệ: gia đình bị chia cắt, nhà cửa bị đốt "cháy tàn cháy rụi". Những lúc như vậy, duy chỉ có tình làng xóm, tình cảm giữa những con người cùng khổ, những con người cùng thấm thía được nỗi đau thương của chiến tranh, là không bị hủy diệt. Họ đỡ đần nhau, đùm bọc nhau, cùng nhau vượt qua những ngày tháng gian lao, vất vả.

Và trong hoàn cảnh này, hình ảnh người bà hiện lên thật đẹp với tấm lòng hy sinh cao cả. Nỗi khổ vì nhà của bị giặc tàn phá, bà âm thầm chịu đựng. Từ "lầm lũi" diễn đạt rất xúc động hình ảnh bà lặng lẽ sớm hôm, muốn chia sẻ, gánh vác cùng con cháu những lo toan vất vả, nhọc nhằn.

Bà vẫn chịu thương chịu khó, cặm cụi làm việc chỉ vì không muốn con mình ở chiến khu phải lo lắng cho gia đình:

"Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,

Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Lời người bà dặn cháu thật nôm na nhưng chân thực và cảm động. Nỗi khổ giặc phá làng xóm, nỗi vất vả, thiếu thốn, bà âm thầm chịu đựng. Chỉ mong sao con mình ở nơi tiền tuyến xa xôi luôn yên lòng để bảo vệ mảnh đất quê hương. Lời dặn dò giản dị ấy không chỉ giúp hiểu thêm về tấm lòng, về tình cảm thương con, thương cháu của người bà, mà còn gián tiếp đề cao những phẩm chất cao quý của bà: bình tĩnh, vững lòng, làm tròn nhiệm vụ hậu phương để yên lòng người đi công tác.

Đức hy sinh, tần tảo; sự nhẫn nại, kiên trì trụ thật vững trong lòng bà đến cảm động! Cháu nhớ đến bà, nghĩ về bà và cảm nhận được rằng: bà đang hiện diện bên mình. Lời bà yêu thương, ấm lòng cứ như văng vẳng bên tai... Làm sao cháu có thể quên?

Phân tích khổ 4 Bếp lửa - mẫu 7

Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 1960 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Bằng Việt, cảm xúc tinh tế, có giọng điệu tâm tĩnh trầm lắng, giàu suy tư, triết luận. Bài thơ “Bếp lửa” là bài thơ xuất sắc của ông, được sáng tác năm 1963, khi là sinh viên khoa pháp lí trường Đại học tổng hợp Ki-ép. Qua hồi tưởng, suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương đất nước.

Có người nói người ta có thể tách con người ra khỏi quê hương chứ không thể tách quê hương ra khỏi con người Thật vậy. Dù đi đâu, ở đâu, ai cũng nhớ về quê hương, nhớ về những kỉ niệm đã từng làm ấm lòng người, là điểm tựa tinh thần để vươn lên nghịch cảnh.

Hình ảnh bếp lửa đã khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng của người cháu về người bà và bếp lửa quê hương. Mạch cảm xúc của bài thơ rất tự nhiên, đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm: hình ảnh bếp lửa gợi về những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà tám năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với bao vất vả và tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu; từ kỉ niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà; cuối cùng, người cháu muốn gửi niềm nhớ mong về bà.

Ở khổ thơ thứ 4, khung cảnh chiến tranh trở nên khủng khiếp hơn, khi giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi, để trơ trọi lại chỉ là những mảnh tro tàn. Những ký ức về bà lớn dần, lớn dần lan tỏa sang cả nỗi nhớ làng quê, nhớ đất nước:

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lũi

Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh

Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:

Bố ở chiến khu bố còn việc bố

Mày viết thư chớ kể này kể nọ

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

Chiến tranh đã gây ra bao mất mát, đau thương nhưng không thể nào xóa nhòa được tình làng, nghĩa xóm. Trong những tháng ngày xa quê những ký ức về những người làng xóm đáng kính đã cùng hai bà cháu đi qua hết những năm tháng chiến tranh đang lần lượt hiện về trong tâm trí của cháu. Lời dặn dò “Mày viết thư chớ kể này kể nọ/ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” cho thấy hình ảnh của một người phụ nữ tần tảo, giàu tình thương. Dẫu trong hoàn cảnh nào bà vẫn kiên cường để làm điểm tựa tinh thần cho người cháu, làm hậu phương vững chắc cho người con chiến đấu ngoài chiến trường....

Không phải ngẫu nhiên mà ngay từ khi vừa mới ra đời cho đến tận hôm nay “Bếp lửa” vẫn luôn có chỗ đứng riêng của nó. Bằng những hình ảnh chân thực cùng tất cả tình cảm chân thành Bằng Việt đã thật sự chạm đến trái tim người đọc qua từng câu, từng chữ của mình.

Phân tích khổ 4 Bếp lửa - mẫu 8

Trong từng nếp giấy của bài thơ Bếp lửa, lòng người được khắc họa bằng những mảng màu của đau thương, hy sinh và niềm tin bất diệt. Trong số đó, khổ thơ thứ 4 nổi bật lên như tiếng nói của người bà vững vàng giữa cảnh chiến tranh tàn phá, là lời dặn dò và tình thương dành cho thế hệ trẻ, nhằm giữ gìn niềm tin vào tương lai. Những câu thơ ấy chính là bằng chứng của lòng yêu nước, sự hi sinh thầm lặng và ý chí không chịu khuất phục của dân tộc Việt Nam.

Bắt đầu với hình ảnh “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”, tác giả đã mở ra bức tranh hiện thực của chiến tranh. Nó không chỉ mô tả cảnh làng quê bị hủy diệt bởi lửa đạn của kẻ thù mà còn là sự khắc họa của một thời đại đầy đau thương và mất mát. Cảnh vật bị “cháy tàn cháy rụi” gợi lên hình ảnh của sự tàn phá, của những gì từng thân thuộc nay chỉ còn là đống tro tàn. Những con người “trở về lầm lụi” từ bốn bên như những bóng người mệt mỏi, không còn đủ sức sống để đối mặt với hiện thực khốc liệt.

Giữa cảnh đổ nát ấy, hình ảnh “Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh” như một tia sáng le lói, là biểu tượng của sự kiên cường, của lòng yêu nước bền bỉ. Dù gặp bao nhiêu mất mát, dù cho cuộc sống có trở nên gian nan đến đâu, bà vẫn đứng dậy, lặng lẽ dựng lại tổ ấm, không chỉ cho mình mà còn cho cả những người thân yêu. Túp lều tranh, mặc dù đơn sơ, lại chứa đựng bao ý nghĩa: nó là chứng tích của sự hồi sinh, của niềm tin vào ngày mai, của sức mạnh từ tình yêu thương và lòng kiên trì. Hình ảnh người bà dựng lại túp lều chính phản ánh một tinh thần dân tộc – rằng cuộc đời không bao giờ chấm dứt dù có bị cắt đứt bởi chiến tranh.

Tiếp theo, “Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh” là lời nói dặn của người bà như một lời an ủi, khích lệ cho thế hệ sau. Trong hoàn cảnh cha mẹ bận công tác ở chiến khu và không thể trở về, bà chính là người nuôi dưỡng, dìu dắt cháu. Bà không chỉ bảo vệ, mà còn truyền đạt những giá trị sống, những bài học về lòng kiên cường và tinh thần không khuất phục. Lời dặn của bà – “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” – vừa là thông tin thực tế vừa là lời an ủi, vừa như một lời hứa rằng dù có bao nhiêu hiểm nguy, dù thế gian xáo trộn, mái ấm vẫn sẽ được giữ gìn, được xây dựng. Nó là lời nhắc nhở rằng tình yêu và sự chăm sóc của gia đình, dù nhỏ bé, đều tạo nên niềm tin to lớn cho tương lai.

Khổ thơ không chỉ dừng lại ở đó mà còn mở ra một thông điệp nhân văn sâu sắc: tình yêu và lòng kiên trì của con người là ngọn lửa sống động, có thể thắp sáng cả những thời khắc tăm tối nhất của cuộc đời. Dù chiến tranh có tàn phá mọi thứ xung quanh, tình thương, niềm tự hào và trách nhiệm của người dân vẫn không bao giờ bị dập tắt. Người bà của bài thơ chính là hình ảnh tiêu biểu cho sức mạnh của lòng kiên cường, của người phụ nữ Việt Nam – dù phải chứng kiến cảnh đổ nát, dù phải chịu đựng gian truân, bà vẫn giữ được niềm tin và truyền lửa cho thế hệ sau.

Qua những hình ảnh sống động, Bằng Việt không chỉ kể lại một câu chuyện hiện thực mà còn gửi gắm vào đó tấm lòng kiên cường của dân tộc. Lời dặn của bà trong khổ thơ như một khúc hát ngàn năm, vang vọng trong lòng mỗi người dân, nhắc nhở rằng, dù thử thách có bao nhiêu, niềm tin và tình yêu đối với quê hương sẽ luôn đứng vững, bất diệt.

Từ đây, khổ thơ thứ 4 của bài Bếp lửa trở thành tiếng lòng của cả một thế hệ, là lời tự hào của những người đã sống qua hoàn cảnh khó khăn, là niềm tin rằng, dù mất mát bao nhiêu, đất nước và mái ấm gia đình vẫn sẽ mãi trường tồn. Đó chính là thông điệp mà Bằng Việt muốn gửi gắm tới chúng ta: sự kiên cường và tình yêu thương là ngọn lửa bất diệt, là nguồn động lực để con người vượt qua tất cả, để xây dựng một tương lai bình yên và tươi sáng.

Phân tích khổ 4 Bếp lửa - mẫu 9

Trong cuộc sống đầy biến động của những năm chiến tranh, mỗi con người đều phải chịu đựng những mất mát, chông gai và những vết thương lòng sâu sắc. Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt là bản tình ca của lòng kiên cường và tình yêu thương của người dân Việt Nam, khi mà gian khó không làm nguội đi trái tim nhiệt huyết. Trong khổ thơ thứ 4, tác giả khắc họa hình ảnh người bà kiên cường, người đã dù cho làng quê bị đốt cháy, lại dựng lại được mái ấm tình thương cho những đứa trẻ, như một minh chứng sống động cho niềm tin và hy vọng.

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi”

Từ những câu thơ mở đầu, ta đã cảm nhận được bầu không khí u ám, đau thương của một thời đại hỗn loạn. Lửa chiến tranh cuốn trôi mọi thứ, để lại sau lưng không gian rối ren, hỗn loạn và sự tan vỡ của mảnh đất quê hương. Nhưng giữa cảnh tàn phá ấy, hình ảnh người dân trở về “lầm lụi” không hoàn toàn là thất bại mà còn là dấu hiệu của nghị lực sống mãnh liệt – họ trở về để bắt đầu một hành trình mới.

“Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”

Không gian tuy bốc bách đổ nát nhưng lại được tái sinh qua hành động dựng lại túp lều tranh của người bà. Hình ảnh này không chỉ thể hiện sự bền bỉ của niềm tin mà còn là biểu hiện của lòng tự hào và nghị lực của con người Việt Nam. Túp lều tranh dù đơn sơ nhưng lại trở thành nơi khởi đầu cho mọi hy vọng, là biểu tượng của sự hồi sinh, của cuộc sống không bao giờ từ bỏ.

“Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

‘Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,

Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!’”

Lời dặn của người bà vang vọng như tiếng gọi của một tâm hồn yêu thương. Trong khoảng khắc nghẹn ngào và bế tắc, bà dặn dỗ cháu rằng dù có mất mát, dù cha mẹ đang bận rộn với sự nghiệp giải phóng, thì mái ấm, quê nhà – nơi tình yêu thương luôn đong đầy – vẫn được gìn giữ. Cách bà sử dụng từ “vững lòng” cho thấy dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu, tinh thần của con người vẫn không bao giờ bị khuất phục. Lời dặn ấy không chỉ là lời an ủi mà còn là lời kêu gọi trách nhiệm của thế hệ tương lai – hãy luôn giữ vững niềm tin và tự hào về quê hương.

Khổ thơ này như một bản giao hưởng của lòng kiên cường và tình yêu quê hương. Nó là tiếng nói của người bà, của những người đã từng sống trong cảnh chiến tranh, là bài học sống về lòng yêu nước và sự hy sinh. Qua đó, Bằng Việt gửi gắm thông điệp rằng, dù cho những gì xung quanh có bị phá hủy, giá trị của tình yêu thương, của sự đoàn kết sẽ mãi là sức mạnh giúp con người vượt qua mọi khó khăn, giúp đất nước luôn trường tồn và phát triển.

Những hình ảnh trong khổ thơ như “đốt làng cháy tàn” và “túp lều tranh” không chỉ miêu tả hiện thực mà còn là ẩn dụ cho sự hồi sinh, cho niềm tin rằng bên trong bão giông của cuộc đời, luôn có một ngọn lửa bất diệt. Đó chính là ngọn lửa của tình người, của tình yêu quê hương – thứ máu xương của mỗi con người Việt Nam. Và thông điệp ấy, dù được truyền đạt bằng những lời dặn, vẫn còn vang vọng mãi trong tâm hồn mỗi người, như lời hứa của những thế hệ đã sống qua những thời gian gian truân.

Qua khổ thơ thứ 4, ta nhận ra rằng, dù chiến tranh có tàn phá mọi thứ, lòng người vẫn vẫn luôn đầy nghị lực. Người bà, dù phải chịu đựng bao nhiêu mất mát, vẫn đứng vững, vẫn dặn dò cháu rằng: hãy luôn giữ cho mái ấm, quê hương an bình. Và từ đó, không chỉ riêng gia đình mà cả dân tộc sẽ được củng cố niềm tin, tinh thần đoàn kết để cùng nhau xây dựng một tương lai mới.

Phân tích khổ 4 Bếp lửa - mẫu 10

Trong bối cảnh chiến tranh tàn phá toàn bộ quê hương, bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt không chỉ đơn thuần là bản ghi chép những mất mát mà còn là bản anh hùng ca của lòng kiên cường và tinh thần vượt qua. Khổ thơ thứ 4 của bài thơ là hình ảnh sống động thể hiện nghị lực của người dân qua hình ảnh của người bà – người luôn giữ vững niềm tin và truyền đạt những giá trị quý giá cho thế hệ sau.

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi

Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi”

Ở đây, tác giả mở đầu bằng hai câu thơ khắc họa cảnh tượng chiến tranh đẫm máu: làng quê bị thiêu rụi, những người dân trở về trong trạng thái hoang mang, mệt mỏi. Những hình ảnh này thể hiện rõ bức tranh thực tế của chiến tranh – một cuộc chiến không chỉ hủy diệt của cải vật chất mà còn cắt đứt cả tâm hồn, niềm tin của con người. Sự tàn phá ấy vừa là chứng cứ của sự ác liệt của chiến tranh, vừa là lời nhắc nhớ đau đớn về quá khứ.

“Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh”

Giữa cảnh tượng hỗn loạn, hình ảnh người bà dựng lại túp lều tranh hiện lên như ngọn đuốc hy vọng. Hình ảnh “đỡ đần” mang theo mùi thơm của sự chịu đựng, của những khó khăn trải qua, cho thấy người dân không bao giờ khuất phục. Túp lều tranh không chỉ là nơi trú ẩn mà còn là biểu tượng của sự khởi đầu mới. Dù bọn người không có nhiều, nhưng lòng người vẫn tràn đầy nghị lực, luôn sẵn lòng dựng xây lại cuộc sống của mình từ những mảnh vụn, từ tàn tro của quá khứ.

“Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:

‘Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,

Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,

Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!’”

Lời dặn của người bà vang vọng như lời hứa, lời an ủi trong bão giông. Dù cha mẹ đang ở chiến khu, bận công tác, không thể về nhà, nhưng trách nhiệm của người bà trong việc gìn giữ mái ấm và tình cảm gia đình vẫn không hề lung lay. Lời dặn ấy chứa đựng cả yêu thương, cả niềm tin vào một tương lai tươi sáng, dù hiện thực có đau thương đến đâu. Nó không chỉ là lời dặn dò đối với đứa cháu mà còn là thông điệp của cả dân tộc: dù gian nan, dù khó khăn, hãy giữ vững niềm tin rằng mái ấm, quê hương vẫn sẽ luôn bình yên.

Khổ thơ này chính là khúc ca của nghị lực dân tộc, của tâm hồn không khuất phục. Người bà dựng lại túp lều, dặn dò cháu không chỉ truyền đạt thông điệp về tình thương mà còn là minh chứng sống động cho lòng kiên cường của người dân Việt Nam. Dù bão giông có cuốn trôi bao nỗi đau, lòng kiên trì và sức sống của con người vẫn luôn bền vững. Đó chính là nguồn cảm hứng, là ngọn lửa bất diệt giúp con người vượt qua những thời khắc đen tối nhất.

Từ khổ thơ này, ta nhận thấy rằng, qua bão táp, dù bị đè nén bởi chiến tranh tàn khốc, tinh thần dân tộc vẫn không hề phai mờ. Đó là lời cam kết của mỗi người Việt, rằng, dù mất mát đến đâu, lòng kiên cường và tinh thần đoàn kết vẫn sẽ được truyền lại, được kế thừa qua từng thế hệ, như ngọn đuốc thắp sáng tương lai.

Xem thêm những bài văn mẫu đạt điểm cao của học sinh trên cả nước hay khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học