Bài tập Sự sôi (tiếp theo - phần 2) (có lời giải) | Trắc nghiệm Vật Lí 6

Với bài tập trắc nghiệm Sự sôi (tiếp theo - phần 2) Vật Lí lớp 6 có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn tập, biết cách làm trắc nghiệm Sự sôi (tiếp theo - phần 2).

Bài tập Sự sôi (tiếp theo - phần 2) (có lời giải)

Câu 1 : Trong nhiệt giai Celsius, người ta chọn nhiệt độ của hơi nước đang sôi làm mốc chia độ vì:

A. Nước sôi ở 100oC.

B. Nước sôi ở 100oC và nhiệt độ này không thay đổi trong quá trình sôi.

C. Để dễ phân biệt với các nhiệt giai khác.

D. Do ban đầu ông Celsius đã chọn như vậy

Đáp án B

Giải thích: Trong nhiệt giai Celsius, người ta chọn nhiệt độ của hơi nước đang sôi làm mốc chia độ vì nước sôi ở 100oC và nhiệt độ này không thay đổi trong quá trình sôi.

Câu 2 : Nước sôi ở nhiệt độ

A. 212oF

B. 100oC

C. 273 K

D. Cả ba nhiệt độ trên

Đáp án D

Giải thích: Cả ba nhiệt độ trên đều là nhiệt độ sôi của nước nhưng ở ba nhiệt giai khác nhau

Câu 3 : Chọn câu đúng trong các câu sau:

A. Nước sôi ở 100oC và không thay đổi trong suốt quá trình sôi. Nếu ta tiếp tục đun thì đến lúc nước hóa hơi hoàn toàn.

B. Giống như nhiệt nóng chảy, nếu đun nước qua giai đoạn sôi (nhiệt độ không đổi) thì nhiệt độ của nước lại tiếp tục tăng, tốc độ bốc hơi của nước tiếp tục tăng.

C. Đối với kim loại, nếu ta tiếp tục đun nóng sau khi đạt sự sôi thì nhiệt độ của kim loại giảm dần rồi đông đặc.

D. Cả 3 câu trên cùng đúng.

Đáp án A

Giải thích: Nước sôi ở 100oC và không thay đổi trong suốt quá trình sôi. Nếu ta tiếp tục đun thì đến lúc nước hóa hơi hoàn toàn. Kim loại sau khi sôi cũng vẫn duy trì sự sôi ở nhiệt độ sôi không đổi.

Câu 4 : Câu nào sau đây đúng:

A. Nhiệt độ sôi của một chất bao giờ cũng cao hơn nhiệt độ nóng chảy của nó.

B. Kim loại là chất rắn nên ta không thể đun sôi một kim loại.

C. Nhiệt độ nóng chảy của kim loại cũng chính là nhiệt độ sôi.

D. Chỉ có quá trình đun sôi nước mới tạo ra hơi nước

Đáp án A

Giải thích: Một chất rắn khi bị đun, tăng nhiệt độ và nóng chảy ở nhiệt độ nóng chảy. Sau đó, tiếp tục đun, nhiệt độ chất lỏng tăng và sôi ở nhiệt độ sôi. Vì vậy nhiệt độ sôi luôn cao hơn nhiệt độ nóng chảy.

Câu 5 : Rượu sôi ở nhiệt độ nào sau đây:

A. 176oC

B. 176oF

C. 80oF

D. 176K

Đáp án B

Giải thích: Rượu sôi ở nhiệt độ 80oC, ứng với 353K (273 + 80 = 353K), và 176oF (32 + 80.1,8 = 176oF).

Câu 6 :

Xét hiện tượng: Lấy bình thủy tinh đun sôi nước, đậy kín bình lại và để nhiệt độ nước trong bình hạ bớt (khoảng 80oC). Sau đó ta lật úp bình và đổ nước lạnh lên đáy bình (hình vẽ). Lúc này ta thấy nước trong bình lại tiếp tục sôi (thí nghiệm của Franklin).

Giải thích: Nước trong bình đang ở 80oC, đổ nước lạnh (20oC) lên đáy bình, lúc này nhiệt độ nước bên 100oC nên nước trong bình tiếp tục sôi.

A. Hiện tượng đúng - Lời giải thích đúng.

B. Hiện tượng đúng - Lời giải thích sai.

C. Hiện tượng đúng - Lời giải thích đúng nhưng chưa rõ ràng.

D. Hiện tượng sai - Lời giải thích sai.

Đáp án B

Giải thích: Hiện tượng trên có thể xảy ra. Khi nước nguội đến 80oC. Ta lật úp bình, nên phần nước sẽ ở dưới, phần trên là hơi nước và không khí nóng. Ta đổ nước lạnh vào phần không khí này, làm cho khí co lại, đồng thời hơi nước bị ngưng tụ, làm áp suất khí bên trong giảm thấp hơn áp suất chuẩn. Mà nhiệt độ sôi của nước phụ thuộc vào áp suất. Ở áp suất thấp hơn áp suất chuẩn, nước sôi ở nhiệt độ dưới 100oC. Nên trong thí nghiệm, áp suất của khí trong bình nhỏ, nước có thể sôi lại ở 80oC.

Câu 7 :

• Xét hiện tượng: (giống như câu 276).

• Giải thích: Do hơi nước bên trong bình gặp lạnh sẽ ngưng tụ thành nước làm áp suất trong bình giảm (nhỏ hơn áp suất bình thường ngoài không khí), nên tiếp tục sôi vì áp suất giảm thì nhiệt độ sôi giảm.

A. Hiện tượng đúng - Lời giải thích đúng.

B. Hiện tượng đúng - Lời giải thích sai.

C. Hiện tượng sai - Lời giải thích đúng.

D. Hiện tượng sai - Lời giải thích sai.

Đáp án A

Giải thích: Hiện tượng trên có thể xảy ra. Khi nước nguội đến 80oC. Ta lật úp bình, nên phần nước sẽ ở dưới, phần trên là hơi nước và không khí nóng. Ta đổ nước lạnh vào phần không khí này, làm cho khí co lại, đồng thời hơi nước bị ngưng tụ, làm áp suất khí bên trong giảm thấp hơn áp suất chuẩn. Mà nhiệt độ sôi của nước phụ thuộc vào áp suất. Ở áp suất thấp hơn áp suất chuẩn, nước sôi ở nhiệt độ dưới 100oC. Nên trong thí nghiệm, áp suất của khí trong bình nhỏ, nước có thể sôi lại ở 80oC.

Câu 8 : Trong buổi thảo luận “Vì sao trên núi cao ta không thể luộc chín quả trứng”. Ba bạn Bình, Lan, Chi phát biểu:

Bình: Trên cao, gió nhiều, nước mau nguội, nên trứng không chín được.

Lan: Trên cao gió nhiều, sức nóng (nhiệt lượng) do lửa cung cấp

không đủ để làm nước nóng lên, nên trứng không chín.

Chi: Lên cao, áp suất không khí giảm, nên nhiệt độ sôi của nước

giảm, nên trứng không thể chín được.

A. Chỉ có Bình đúng.

B. Chỉ có Lan đúng.

C. Chỉ có Chi đúng.

D. Cả 3 cùng đúng

Đáp án C

Giải thích: Càng lên cao không khí càng lạnh và áp suất càng giảm, nhiệt độ sôi của nước cũng giảm. Vì vậy, nước không sôi ở 100oC nên dù đun trứng trong nước sôi trên núi cao, trứng vẫn không chín được.

Câu 9 : Một trong các hình thức bốc hơi của nước là:

A. Sự bay hơi

B. Sự ngưng tụ.

C. Sự sôi.

D. A và C đúng.

Đáp án D

Giải thích: Nước bốc hơi khi xảy ra sự bay hơi hoặc sự sôi.

Câu 10 : Muốn tăng nhiệt độ sôi của nước ta phải:

A. Tăng lửa (mở bếp lớn lên).

B. Tăng thời gian đun.

C. Tăng áp suất trên mặt thoáng của chất lỏng.

D. Giảm áp suất trên mặt thoáng của chất lỏng.

Đáp án C

Giải thích: Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc áp suất. Muốn tăng nhiệt độ sôi của nước cần tăng áp suất trên mặt thoáng của chất lỏng

Xem thêm các Bài tập trắc nghiệm Vật Lí lớp 6 có đáp án, hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt môn Vật Lí lớp 6 khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình Vật Lý lớp 6.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 6 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên