Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 18 có đáp án (5 phiếu)



Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 1)

Thời gian: phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc đã học, em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Nội dung của bài đọc :" Người liên lạc nhỏ", nói về điều gì ?

A. Sự nguy hiểm, gian nan của cán bộ chiến sĩ trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

B. Ca ngợi sự thông minh, nhanh nhẹn của anh Kim trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

C. Ca ngợi sự nhanh trí của ông ké và Kim Đồng.

Câu 2: Câu nào sau đây không dùng từ ở miền Nam ?

A. Mẹ em đang cho đàn lợn ăn ngô

B. Anh hai quê ở đâu ta ?

C. Bả biểu cô về trước, bả còn đi chợ.

Câu 3: Câu nào sau đây được đặt theo mẫu câu kể Ai là gì ?

A. Mẹ tần tảo nuôi các con ăn học.

B. Mẹ là người phụ nữ vĩ đại nhất đời con.

C. Cha ước ao tặng cho mẹ chiếc vòng cẩm thạch.

Câu 4: Đọc truyện " Người mẹ" , sau khi được người mẹ ôm ấp, bụi gai có gì thay đổi ?

A. Rụng hết lá

B. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa ngay giữa mùa đông.

C. Bụi gai bỗng dưng biến mất.

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1: Trả lời các câu hỏi dưới đây:

a) Sáng nay, em đã làm gì?

b) Sau khi ăn cơm tối xong, em thường làm gì?

c)Vào kì nghỉ hè năm ngoái, em đã làm gì?

Bài 2: Đặt 3 câu theo mẫu Ai làm gì?

Bài 3. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi làm gì?

a) Hôm qua, bà ngoại đã cho em một rổ hoa quả tươi ngon.

b) Mẹ em đang nấu cơm.

c) Chú Minh đang tắm cho cún con.

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau:

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

A

B

B

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1: Trả lời các câu hỏi dưới đây:

a) Sáng nay, em làm gì?

- Sáng nay, em đã học bài.

b) Sau khi ăn cơm tối xong, em thường làm gì?

- Sau khi ăn cơm tối xong, em thường giúp mẹ rửa bát.

c)Vào kì nghỉ hè năm ngoái, em đã làm gì?

- Vào kì nghỉ hè năm ngoái, em đã tham gia vào câu lạc bộ bảo vệ môi trường của phường em.

Bài 2: Đặt 3 câu theo mẫu Ai làm gì?

- Cuối tuần, em thường dắt chó đi dạo.

- Vào kì nghỉ hè năm ngoái, An được đi tắm biển ở Đà Nẵng.

- Bà em đang cho gà ăn.

Bài 3. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi làm gì?

a) Hôm qua, bà ngoại đã cho em một rổ hoa quả tươi ngon.

b) Mẹ em đang nấu cơm.

c) Chú Minh đang tắm cho cún con.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 2)

Thời gian: phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc đã học, em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Đọc truyện " Người mẹ" , sau khi được người mẹ ôm ấp, bụi gai có gì thay đổi ?

A. Rụng hết lá

B. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa ngay giữa mùa đông.

C. Bụi gai bỗng dưng biến mất.

Câu 2: Con hãy đọc câu sau đây và cho biết câu đó thuộc kiểu so sánh nào ?

" Chim cắt bay nhanh hơn bồ câu."

A. So sánh ngang bằng.

B. So sánh hơn kém.

C. Đây không phải là câu so sánh. 

Câu 3: Câu nào sau đây sử dụng sai dấu chấm than ?

A. Lan ơi !

B. Mẹ đi chợ về chưa !

C. Ôi ! Chiếc váy hồng này đẹp quá ! 

Câu 4: Nội dung, ý nghĩa của câu truyện:" Giọng quê hương" là gì ?

A. Sống trong cộng đồng phải biết giúp đỡ nhau những lúc khó khăn.

B. Biết nhớ về giọng nói quê hương 

C. Tình cảm tha thiết gắn bó của các nhân vật trong câu chuyện với quê hương, với người thân qua giọng nói quê hương yêu dấu.

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Xác định các bộ phận của mỗi câu dưới đây và viết vào trong bảng:

a) Bạn Thanh Mai là một học sinh xuất sắc của lớp 3A

b) Chiếc cặp sách là đồ vật vô cùng thân thiết của em.

c) Con trâu là người bạn quý của người nông dân.

Ai (cái gì, con gì)?

là gì?

a) ……………………….

………………………….

………………………….

………………………….

b) ……………………….

………………………….

………………………….

………………………….

Bài 2. Điền vào chỗ trống an hay ang?

a. Cái b.....

b. B... bạc

c. Tr... sách

d. Ngăn c...

Bài 3. Từ nào sau đây không chỉ sự vật?

- cột điện, thầy giáo, yêu thương

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau:

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

B

B

C

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Xác định các bộ phận của mỗi câu dưới đây và viết vào trong bảng:

Ai (cái gì, con gì)?

là gì?

a) Bạn Thanh Mai

là một học sinh xuất sắc của lớp 3A.

b) Chiếc cặp sách

là đồ vật vô cùng thân thiết của em.

c) Con trâu

là người bạn quý của người nông dân.

Bài 2:

a. Cái bảng

b. Bàn bạc

c. Trang sách

d. Ngăn cản

Bài 3:

 - Từ không chỉ sự vật là: yêu thương

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 3)

Thời gian: phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc đã học, em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Đọc truyện " Người mẹ" , sau khi được người mẹ ôm ấp, bụi gai có gì thay đổi ?

A. Rụng hết lá

B. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa ngay giữa mùa đông.

C. Bụi gai bỗng dưng biến mất.

Câu 2: Câu nào sau đây không dùng từ ở miền Nam ?

A. Mẹ em đang cho đàn lợn ăn ngô

B. Anh hai quê ở đâu ta ?

C. Bả biểu cô về trước, bả còn đi chợ.

Câu 3: Câu nào sau đây được đặt theo mẫu câu kể Ai là gì ?

A. Mẹ tần tảo nuôi các con ăn học.

B. Mẹ là người phụ nữ vĩ đại nhất đời con.

C. Cha ước ao tặng cho mẹ chiếc vòng cẩm thạch.

Câu 4: Nội dung của bài đọc :" Người liên lạc nhỏ", nói về điều gì ?

A. Sự nguy hiểm, gian nan của cán bộ chiến sĩ trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

B. Ca ngợi sự thông minh, nhanh nhẹn của anh Kim trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

C. Ca ngợi sự nhanh trí của ông ké và Kim Đồng.

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1: Đặt câu hỏi cho các bộ phận được in đậm dưới đây:

a) Ngày nghỉ, em thường cùng mẹ nấu cơm.

b) Buổi tối, bé Mai thường làm bài tập về nhà.

c) Cuối tuần, em thường sang nhà bà ngoại chơi.

Bài 2: Đặt 3 câu theo mẫu Ai làm gì?

Bài 3. Gạch dưới những từ ngữ chỉ âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu sau:

a) Tiếng ve râm ran như tiếng nhạc chiều êm ả

b) Tiếng sóng ì oạp vỗ vào bờ cát như tiếng ru dịu dàng của mẹ

c) Tiếng khèn dìu dặt tựa tiếng gió reo vi vút trong rừng bương.

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau:

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

A

B

B

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1: Đặt câu hỏi cho các bộ phận được in đậm dưới đây:

a) Ngày nghỉ, em thường cùng mẹ nấu cơm.

Ngày nghỉ, em thường làm gì?

b) Buổi tối, bé Mai thường làm bài tập về nhà.

Buổi tối, ai thường làm bài tập về nhà.

c) Cuối tuần, em thường sang nhà bà ngoại chơi.

Cuối tuần, em thường làm gì?

Bài 2: Đặt 3 câu theo mẫu Ai làm gì?

- Cuối tuần, em thường dắt chó đi dạo.

- Vào kì nghỉ hè năm ngoái, An được đi tắm biển ở Đà Nẵng.

- Bà em đang cho gà ăn.

Bài 3.Gạch dưới những từ ngữ chỉ âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu sau:

a) Tiếng ve râm ran như tiếng nhạc chiều êm ả.

b) Tiếng sóng ì oạp vỗ vào bờ cát như tiếng ru dịu dàng của mẹ.

c) Tiếng khèn dìu dặt tựa tiếng gió reo vi vút trong rừng bương.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 4)

Thời gian: phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

BÁC RẤT THƯƠNG LOÀI VẬT

    Lúc ở chiến khu, Bác Hồ nuôi một con chó, một con mèo và một con khỉ. Thông thường thì ba loài đó vốn chẳng ưa nhau. Không biết Bác dạy thế nào mà chúng lại quấn quýt nhau, không hề trêu chọc hay cắn nhau bao giờ.

    Mỗi lần chuyển nhà đến nơi ở mới, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó. Hễ chó đi chậm, khỉ cấu hai tai chó giật giật. Chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa. Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi ngúc nga ngúc ngoắc. Ai trông thấy cũng phải cười. Con mèo đen có đốm trắng thì ngoao ngoao lững thững chạy theo.

    Riêng con khỉ thì rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây. Khi Bác ăn cơm, Bác mở dây và cho nó ăn. Bữa nọ, Bác vừa quay lưng ngó ra sân, nó bèn bốc trộm cơm của Bác và ngồi yên, giấu nắm cơm trong tay, và như không có chuyện gì xảy ra. Tôi nhìn thấy vội kêu lên : “Sao mày bốc cơm của Bác ?”. Con khỉ vội lom khom chạy đi, vừa chạy vừa quay lại nhìn như sợ Bác giận. Bác chỉ mỉm cười, nụ cười rất hiền lành.

(Theo Diệp Minh Châu)

Câu 1. Các con vật được Bác nuôi có quan hệ với nhau như thế nào ?

A. Không ưa nhau

B. Rất ghét nhau

C. Quấn quýt nhau

Câu 2. Chi tiết nào cho thấy con khỉ rất nghịch ?

A. Hễ con chó đi chậm, nó cấu vào hai tai chó giật giật, ngồi trên lưng chó ngúc nga ngúc ngoác, bốc cơm của Bác giấu đi.

B. Bác vừa quay lưng, nó bèn bốc cơm của Bác, giấu đi.

C. Nó vừa chạy vừa quay lại nhìn Bác như sợ Bác giận.

Câu 3. Chi tiết nào thể hiện rõ nhất tấm lòng rộng lượng của Bác ?

A. Bác dạy cho các con vật biết gắn bó với nhau

B. Bác mở dây cho con khỉ mỗi khi cho nó ăn cơm

C. Khi biết con khỉ bốc trộm cơm, Bác chỉ mỉm cười

Câu 4. Dòng nào dưới đây có các từ chỉ đặc điểm của các con vật trong bài ?

A. Con chó nhanh nhẹn ; con mèo chậm chạp ; con khỉ nghịch ngợm

B. Con chó chạy trước ; con mèo đi sau ; con khỉ ngồi trên lưng con chó

C. Con chó nhanh nhẹn ; con mèo ngoao ngoao ; con khỉ nghịch ngợm

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Em hãy chép lại đoạn văn sau vào vở:

CÂY TRÁI TRONG VƯỜN BÁC

Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ không nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh… Hồng Liên Thôn ! Hàng trăm quả trĩu trịt trên cành như hàng trăm chiếc đèn lồng phập phồng thở lửa giữa sương giá, ơi cái màu hồng thắm thiết và vồn vã.

(Theo Võ Văn Trực)

Bài 2:

Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 8 câu ) kể về quê hương em hoặc nơi em đang ở theo gợi ý sau :

a) Quê em ở đâu ?

b) Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương ?

c) Cảnh vật đó có gì đáng nhớ ?

d) Tình cảm của em với quê hương như thế nào ?

Bài 3:

Viết tên các bài tập đọc thuộc chủ điểm Quê hương.

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau:

Câu

1

2

3

4

Đáp án

C

A

C

C


II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Em hãy chép lại đoạn văn sau vào vở:

Yêu cầu con chép đúng chính tả, chữ viết to, rõ ràng và sách đẹp.

Bài 2:

Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 8 câu ) kể về quê hương em hoặc nơi em đang ở theo gợi ý sau :

Bài mẫu:

    Quê em là một làng nhỏ ven sông Hồng. Nơi đây em đã sinh ra và lớn lên trong tiếng ru của mẹ, trong hương thơm ngào ngạt của đồng lúa chín. Một vùng quê hiền hòa, yên tĩnh. Nơi đây có những vườn cau xanh mướt. Những hồ nước trong mát. Những con đường làng chạy quanh co. Con mương nước nở tím hoa bèo. Chiếc cầu nhỏ bắc ngang, dòng mương kia, nước trong như dòng sữa mẹ. Có hồ sen, giếng nước, có lũy tre cao ngất rì rào ca hát trưa hè, có những vườn rau xanh rờn. Xa xa trên đồng, đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ. Em nhớ nhất những chiều đựợc thả diều cùng đám bạn và ngắm nhìn đàn trâu no cỏ đi về . Em yêu quí, tự hào về quê hương em, dù đi xa em vẫn nhớ về quê hương.

Bài 3:

Viết tên các bài tập đọc thuộc chủ điểm Quê hương.

- Giọng quê hương

- Quê hương

- Thư gửi bà

- Đất quý, đất yêu

- Vẽ quê hương

- Chõ bánh khúc của dì tôi

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 18 có đáp án (Phiếu số 5)

Thời gian: phút

I. Bài tập về đọc hiểu:

Dựa vào những bài đọc đã học, em hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Câu nào sau đây có sử dụng phép so sánh?

A. Một vài con nai rời bến nước, lững thững tìm về ổ ở khuất đâu đó dưới lùm cây.

B. Thoạt đầu nó chậm rãi nhô lên, đỏ hồng như một trái dưa hấu mới bổ.

C. Nó leo mau lên cao và nắng chợt chói chang lúc nào không hay.

Câu 2:  Đọc truyện Mồ Côi xử kiện, Mồ Côi bảo bác nông dân xóc đồng bạc đủ mười lần để làm gì ?

A.  Để Mồ Côi được nghe thấy tiếng xóc tiền.

B. Để nhân số tiền hai đồng thành hai mươi đồng.

C. Để cả hai bên được đền bù giống nhau, thay vào đó bác nông dân không bị mất tiền. 


Câu 3: Trong bài thơ Việt Bắc, cảnh rừng Việt Bắc hiện lên như thế nào ?

A. Rất hoang vắng

B. Rất tươi đẹp

C. Rất nghèo khó

Câu 4: Câu sau đây có những sự vật nào được so sánh với nhau:

"Mặt trời chậm rãi nhô lên, đỏ hồng như một trái dưa hấu mới bổ"

A. Mặt trời được so sánh với trái dưa hấu mới bổ.

B. Mặt trời được so sánh với nhô lên.

C. Trái dưa hấu mới bổ được so sánh với đỏ hồng

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Viết lại các từ trong bài chính tả Rừng cây trong nắng.

a) - Bắt đầu bằng tr:

- Bắt đầu bằng ch

b) - Bắt đầu bằng v

- Bắt đầu bằng d

Bài 2:

Viết tên các bài tập đọc thuộc chủ điểm Bắc - Trung - Nam.

Bài 3:

Lớp em tổ chức liên hoan chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11. Em hãy viết giấy mời cô (thầy) Hiệu trưởng theo mẫu dưới đây.

                                              GIẤY MỜI

Kính gửi: ................................................

Lớp .......................... trân trọng kính mời ......................

Tới dự: ............................................................

Vào hồi: .............giờ, ngày ................... .

Tại: ...................................................................

Chúng em rất mong được đón tiếp ..........

                                                                  Ngày ... tháng ... năm ....

                                                                            Lớp trưởng

Đáp án:

I. Bài tập về đọc hiểu:

Em chọn đáp án đúng nhất như sau:

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

C

B

A

II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Bài 1:

Viết lại các từ trong bài chính tả Rừng cây trong nắng.

a) - Bắt đầu bằng tr: trong, trời, tráng (lệ), tràm

    - Bắt đầu bằng ch: chim

b) - Bắt đầu bằng v: vàng, vôi, vẻ, vươn, vang, vọng

    - Bắt đầu bằng d: dưới, dậy

Bài 2:

Viết tên các bài tập đọc thuộc chủ điểm Bắc - Trung - Nam.

- Các bài tập đọc thuộc chủ điểm Bắc - Trung - Nam là:

    Nắng phương Nam

    Cảnh đẹp non sông

    Luôn nghĩ đến miền Nam

    Người con của Tây Nguyên

    Vàm Cỏ Đông

    Cửa Tùng

Bài 3:

Lớp em tổ chức liên hoan chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11. Em hãy viết giấy mời cô (thầy) Hiệu trưởng theo mẫu dưới đây.

GIẤY MỜI

Kính gửi: Cô Phạm Bích Mai, hiệu trưởng trường tiểu học Đống Đa

Lớp: 3A trân trọng kính mời cô giáo

Tới dự: Buổi tổ chức liên hoan chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11

Vào hồi: 14 giờ, ngày 20/11/2020

Tại: phòng học lớp 3A

Chúng em rất mong được đón tiếp cô.

                                                                      Ngày 18 tháng 11 năm 2020

                                                                                  Lớp trưởng

(Kí và ghi rõ họ tên)

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 có đáp án hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 3 sách mới:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi Tiếng Việt 3 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 3.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.




Giải bài tập lớp 3 các môn học
Tài liệu giáo viên