10 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức năm 2024 (có đáp án)

Với bộ 10 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 có đáp án, chọn lọc được biên soạn bám sát nội dung sách Kết nối tri thức và sưu tầm từ đề thi Tiếng Việt lớp 3 của các trường Tiểu học trên cả nước. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3.

10 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức năm 2024 (có đáp án)

Xem thử

Chỉ từ 150k mua trọn bộ đề thi Tiếng Việt lớp 3 Cuối Học kì 2 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

Quảng cáo

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 2 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) – Thời gian làm bài 40 phút

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)

GV kiểm tra từng học sinh trong các tiết kiểm tra đọc theo hướng dẫn KTĐK cuối Học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3.

II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm) – Thời gian làm bài 30 phút

Đọc thầm bài văn sau:

CON BÚP BÊ BẰNG VẢI

Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi. Mẹ bảo Thủy chọn một món đồ đồ chơi em thích nhất. Đi dọc gần hết phố đồ chơi, cô bé nhìn hoa cả mắt, vẫn không biết nên mua gì vì thứ nào em cũng thích. Đến cuối phố, thấy một bà cụ tóc bạc ngồi bán những con búp bê bằng vải giữa trời giá lạnh, Thủy kéo tay mẹ dừng lại. Bà cụ nhìn hai mẹ con Thủy, cười hiền hậu:

Quảng cáo

- Cháu mua búp bê cho bà đi!

Thủy nhìn bà, rồi chỉ vào con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau:

- Mẹ mua con búp bê này đi!

Trên đường về mẹ hỏi Thủy:

- Sao con lại mua con búp bê này?

Thủy cười:

- Vì con thương bà. Bà già bằng bà nội, mẹ nhỉ? Trời lạnh thế mà bà không được ở nhà, con mua búp bê cho bà vui.

(Sưu tầm)

10 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức năm 2024 (có đáp án)

* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.

Câu 1: Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi để làm gì? (0,5 điểm)

A. Để Thủy được nhìn ngắm đồ chơi.

Quảng cáo

B. Để Thủy được chọn mua đồ chơi nhiều tiền nhất.

C. Để Thủy được chọn mua món đồ chơi em thích nhất.

Câu 2: Vì sao đi gần hết phố, Thủy vẫn chưa mua được quà gì? (0,5 điểm)

A. Vì Thủy hoa mắt , chóng mặt, không muốn chọn gì.

B. Vì đồ chơi nhiều đến hoa mắt , thứ gì Thủy cũng thích.

C. Vì nhiều đồ chơi nhưng đồ chơi nào cũng không đẹp.

Câu 3: Thủy đã chọn mua món quà có đặc điểm gì? (0,5 điểm)

A. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông.

B. Con búp bê mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau.

C. Con búp bê được khâu bằng mụn vải xanh, mặt độn bông, hai con mắt được chấm mực không đều nhau.

Câu 4: Vì sao Thủy mua con búp bê vải? (0,5 điểm)

Đúng ghi Đ, sai ghi S vào mỗi ô trống sau:

A. Vì đó là món quà đẹp nhất. 10 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức năm 2024 (có đáp án)

B. Vì em thương bà cụ bán hàng dưới trời lạnh. 10 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức năm 2024 (có đáp án)

Quảng cáo

Câu 5: Qua câu chuyện trên em học tập được đức tính gì ở Thủy, để có thể vận dụng vào cuộc sống? (0,5 điểm)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 6: Đặt câu có hình ảnh so sánh (1 điểm)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 7: Tìm hai cặp từ có nghĩa giống nhau (0,5 điểm)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 8: Dấu gạch ngang trong bài “ Con búp bê bằng vải” dùng để làm gì? (0,5 điểm)

A. Báo hiệu phần liệt kê.

B. Đánh dấu lời đối thoại.

C. Báo hiệu phần giải thích.

Câu 9: (1 điểm)

a) Đặt dấu câu thích hợp vào chỗ trống: 

Sáng hôm ấy (    ) tôi ra vườn ngắm nhìn những bông hoa hồng (    )  hoa lan đang đua nhau khoe sắc.

b) Câu “Ngày sinh nhật Thủy, mẹ đưa Thủy ra phố đồ chơi.” Bộ phận được in đậm trả lời cho câu hỏi:

A. Khi nào?

B. Ở đâu?

C. Bằng gì?

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) – Thời gian làm bài 40 phút

I. Chính tả (4 điểm): Nghe – viết (15 phút)

Cây hoa nhài

     Hương nhài thơm, một mùi thơm nồng nàn. Cây nhài sống một cách thảnh thơi, yên bình. Nó chẳng hề bị cây cỏ nào chen lấn. Đất bùn ao phơi khô đập tơi, trộn lẫn với cám và phân lân, là nguồn sống no đủ của nó. Nước vo gạo pha loãng, nước luộc ốc, mẹ vẫn đem tưới tắm cho nhài mỗi ngày.

II. Tập làm văn (6 điểm): (25 phút)

Đề bài: Viết đoạn văn nêu cảm xúc của em về cảnh đẹp mà em yêu thích.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) – Thời gian làm bài 40 phút

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)

GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

1

Khoanh vào ý C

0,5 điểm

2

Khoanh vào ý B

0,5 điểm

3

Khoanh vào ý C

0,5 điểm

4

a) S

b) Đ

0,5 điểm

5

Thương người, quan tâm, giúp đỡ……..

0,5 điểm

6

Hoa hồng rực rỡ như nàng công chúa kiêu sa.

1 điểm

7

To – lớn, xinh – đẹp

0,5 điểm

8

Khoanh vào ý B

0,5 điểm

9

a) điền 2 dấu phẩy

b) Khoanh vào ý A

1 điểm

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) – Thời gian làm bài 40 phút

I. Chính tả (4 điểm): Nghe – viết (15 phút)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn (6 điểm): (25 phút)

- Đủ nội dung (đủ ý) theo yêu cầu: 3 điểm

- Kĩ năng: 3 điểm gồm:

+ Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm

+ Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

+ Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

Lưu ý khi chấm bài KTĐK môn Tiếng Việt

* Bài kiểm tra được giáo viên cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân.

* Yêu cầu giáo viên chấm thực hiện:

- Ghi điểm thành phần vào từng câu, từng bài, (không ghi điểm trừ).

- Ghi rõ đúng (Đ), sai (S).

- Ghi rõ lời nhận xét để học sinh hiểu lí do mình bị trừ điểm.

- Khi chấm chính tả, giáo viên cần gạch chân chữ viết sai, đánh dấu tích (V) vào lỗi do viết thiếu chữ. (Không cho điểm tối đa nếu học sinh viết chưa sạch, đẹp)

* Khối chuyên môn thống nhất biểu điểm và thực hiện chấm chung 3 - 5 bài.

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 2 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) – Thời gian làm bài 40 phút

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm)

GV kiểm tra từng học sinh trong các tiết kiểm tra đọc theo hướng dẫn KTĐK cuối Học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3.

II. Kiểm tra đọc hiểu (6 điểm) – Thời gian làm bài 30 phút

Đọc thầm bài văn sau:

CHUYỆN TRONG VƯỜN

Có một cây hoa giấy và một cây táo con cùng chung sống trong một khu vườn. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc. Hàng trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, trông như một tấm thảm đỏ rực rỡ. Còn cây táo vẫn đứng lặng lẽ một góc vườn, thân cành trơ trụi, nứt nẻ. Cây hoa giấy nói:

- Táo ơi! Cậu đã làm xấu khu vườn này. Cậu nên đi khỏi khu vườn để lấy chỗ cho tớ trổ hoa.

Cây táo con nép mình im lặng. Ít lâu sau, cây táo mọc ra những chiếc lá tròn tròn, bóng láng. Rồi cây táo nở hoa. Chẳng bao lâu, hoa tàn và kết thành những quả táo nhỏ màu xanh. Đến mùa thu, những quả táo đã to và chín vàng. Một hôm, hai ông cháu chủ vườn ra thăm cây. Ông với tay trẩy cho cháu mấy quả táo. Cô bé ăn và luôn miệng khen táo thơm ngon. Thấy hai ông cháu không để ý đến mình, cây hoa giấy buồn lắm. Cây táo nghiêng tán lá xanh, thầm thì an ủi bạn:

- Bạn đừng buồn! Hai chúng ta mỗi người một việc. Tôi dâng trái ngon cho mọi người, còn bạn thì cho sắc hoa và bóng mát.

Giờ thì cây hoa giấy đã hiểu ra nhiều điều. Nó yêu mảnh vườn này, yêu cả cái dáng trơ trụi của cây táo sau mùa cho quả.

(Theo Thành Tuấn)

10 Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức năm 2024 (có đáp án)

* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài tập dưới đây.

Câu 1: Câu văn nào miêu tả đúng nhất vẻ đẹp của cây hoa giấy? (0,5 điểm)

A. Mưa phùn làm cho lá cây xanh mướt, tốt tươi.

B. Hàng trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, trông như một tấm thảm đỏ rực.

C. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc.

Câu 2: Mùa xuân, cây táo như thế nào? (1 điểm)

A. Đâm chồi, nảy những chiếc lá hiếm hoi.

B. Nở ra những bông hoa có mùi thơm nhẹ.

C. Thân cành trơ trụi, nứt nẻ.

Câu 3: Cây táo ra quả to và chín vàng vào mùa nào? (0,5 điểm)

A. Mùa xuân

B. Mùa hè

C. Mùa thu

Câu 4: Cây hoa giấy cảm thấy thế nào khi hai ông cháu chủ vườn không để ý đến nó? (0,5 điểm)

A. Cây hoa giấy cảm thấy không vui.

B. Cây hoa giấy cảm thấy rất buồn.

C. Cây hoa giấy cảm thấy lo lắng và sợ hãi.

Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì cho bản thân? (1 điểm)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 6: Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh. (0,5 điểm)

A. Hàng trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, trông như một tấm thảm đỏ rực rỡ.

B. Hàng trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, đỏ rực rỡ.

C. Một tấm thảm đỏ rực rỡ.

Câu 7: Gạch dưới bộ phận trả lười câu hỏi “Để làm gì?” trong câu sau: (0,5 điểm)

Để bảo vệ bầu không khí trong sạch, chúng ta cần chăm sóc và trồng nhiều cây xanh.

Câu 8: Chuyển câu kể dưới đây thành câu hỏi. (0,5 điểm)

Cây táo con nép mình im lặng.

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 9: Gạch dưới cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong câu sau: (0,5 điểm)

Cây táo nở hoa, rồi hoa tàn và kết thành những quả táo nhỏ màu xanh.

Câu 10: Đặt một câu để bày tỏ cảm xúc về cây trong vườn. (0,5 điểm)

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) – Thời gian làm bài 40 phút

I. Chính tả (4 điểm): Nghe – viết (15 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh viết tên bài và đoạn văn sau:

Vịnh Hạ Long

Bốn mùa, Hạ Long mang trên mình một màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá mực. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược.

II. Tập làm văn (6 điểm): (25 phút)

Học sinh chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Hãy viết đoạn văn ngắn nêu cảm xúc của em về một cảnh đẹp đất nước.

Đề 2: Hãy viết đoạn văn ngắn kể về một nhân vật trong câu chuyện em yêu thích.

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Đề thi Tiếng Việt lớp 3 năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu trả phí đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Lời giải bài tập lớp 3 sách mới:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi Tiếng Việt 3 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 3.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 3 các môn học
Tài liệu giáo viên