Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 có đáp án (5 phiếu)

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 có đáp án (Phiếu số 1)

Thời gian: 45 phút

Đề bài

I – Bài tập về đọc hiểu

Cá Chép hóa Rồng

Chuyện kể ngày xưa, vào mùa hạn hán, những cánh đồng, con sông đều trở nên khô cằn, nứt nẻ, các con vật sống rất khổ sở vì thiếu nước.

Một hôm, mẹ con nhà Cóc dắt díu nhau đi tìm nước. Trên đường đi, các con vật thấy Cóc liền bảo hãy nghiến răng để trời ban mưa xuống cho vạn vật đỡ khổ. Cóc mẹ buồn rầu trả lời: “Đã nghiến đến trẹo cả quai hàm mà không thấy trời mưa” … Những lời than vãn của muôn loài đến tai Ngọc Hoàng. Cảm thương, Ngọc Hoàng liền truyền lệnh cho Long Vương tổ chức một cuộc thi vượt vũ môn. Thí sinh nào ba lần vượt vũ môn thành công sẽ được ban phép hóa Rồng, phun nước làm mưa giúp muôn loài.

Khi cuộc được loan báo, các con vật Tôm, Rùa, Cá, Ếch,… rất náo nức. Tuy nhiên, trong số đó chỉ có anh em nhà Cá Chép là siêng năng chăm chỉ, mỗi ngày họ bỏ nhiều thời gian và công sức để luyện tập nhảy cao, nhảy xa. Trong khi đó các con vật khác chỉ mải mê chơi. Đến ngày thi đấu, hầu hết các con vật đều không vượt qua được vũ môn đầu tiên. Chỉ riêng Cá Chép, nhờ chăm chỉ luyện tập và quyết tâm vượt khó nên đã ba lần vượt vũ môn thành công, trở thành Rồng – một con vật linh thiêng, giúp muôn loài thoát khỏi nạn hạn hán và được mọi người kính trọng .

(Thúy Bình)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Ngọc Hoàng tổ chức cuộc thi vượt vũ môn nhằm mục đích gì?

a- Để muôn loài không than vãn vì thiếu chỗ thi thố tài năng

b- Để chọn con vật được phép hóa Rồng, phun nước làm mưa

c- Để chọn loài vật thay Cóc gọi trời làm mưa xuống trần gian

Câu 2. Vì sao chỉ có Cá Chép ba lần vượt qua được vũ môn?

a- Vì Cá Chép chăm chỉ luyện tập và quyết tâm vượt khó

b- Vì các con vật khác chỉ mê chơi, chưa quyết tâm luyện tập

c- Vì Cá Chép có lợi thế vượt vũ môn so với các loài vật khác

Câu 3. Nhân vật Cá Chép trong câu chuyện tượng trưng cho điều gì?

a- Sức khỏe phi thường

b- Tài năng và sự khéo léo

c- Lòng quyết tâm và sự kiên trì

Câu 4. Câu tục ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa câu chuyện?

a- Có bột mới gột nên hồ

b- Có chí thì nên

c- Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Viết lại các câu tục ngữ, ca dao sau cho đúng chính tả

a)

Ai ơi giữ chí cho bền

Dù ai đổi hướng soay nền mặc ai

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

b) Chớ thấy xóng cã mà rả tay chèo

………………………………………………………………………..

c) Thắng không kiêu, bại không nãn

………………………………………………………………………..

Câu 2. Chọn một trong ba từ đã, sẽ, đang điền vào từng chỗ trống trong câu chuyện dưới đây cho thích hợp:

Sư tử và chuột nhắt

Một hôm, khi sư tử… nằm thì thấy chuột chạy qua lưng. Sư tử chồm dậy tóm gọn chuột và nói:

- Hay lắm, mi….là món khai vị cho bữa tối của ta.

Chuột run lên vì sợ hãi:

- Xin anh hãy tha chết cho tôi. Một ngày nào đó, tôi…..trả ơn anh. Sư tử phá lên cười rồi nói:

- Trả ơn ta ư? Bé nhỏ như ngươi thì giúp gì được ta? Nhưng thôi được, ta….thả ngươi ra.

Mấy ngày sau, trong lúc đi dạo trong rừng, chuột nghe thấy tiếng sư tử kêu rên. Chuột vội vã đến gần và nhìn thấy sư tử……bị mắc trong lưới của người thợ săn. Chuột nhanh nhẹn cắn đứt những sợi lưới thành một lỗ thủng để sư tử chui ra.

Sư tử…..được chuột cứu thoát như vậy đó!

(Theo La-phông-ten)

Câu 3. a) Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn sau:

Thế là mùa hè đã đến rồi. Gốc nhài cằn cỗi bỗng bật nở những bông hoa trắng, thơm lừng. Cây đại tháng trước trơ trụi những cành nay cũng vụt nở những chùm hoa thơm ngát. Chậu ô rỗ bỗng nhiên đơm đầy hàng trăm nụ tròn xinh, nở ra những bông hoa nhỏ, mỏng manh, y hệt một lẵng hoa do thiên nhiên ban tặng.

(Theo Vũ Tú Nam)

b) Khoanh tròn những từ in đậm là tính từ trong các cặp câu sau:

(1). a) Chiều chiều, mấy đứa trẻ con chúng tôi thường rủ nhau chơi đá bóng

b) Tính bạn ấy rất trẻ con

(2). a) Học hay cày giỏi

b) Bố bạn hôm nay đi cày hay đi bừa?

Câu 4. a) Tưởng tượng em và mẹ cùng đọc truyện “Cậu bé người Nhật” ở tuần 4, sau đó có cuộc trao đổi về tính cách đáng khâm phục của cậu bé. Dựa vào một số lời đối thoại dưới đây, em hãy hoàn chỉnh nội dung cuộc trao đổi.

Con: Mẹ thấy truyện Cậu bé người Nhật thế nào, hả mẹ?

Mẹ:- Câu chuyện cảm động quá! Nhưng, con có biết cậu bé đã làm mẹ bị bất ngờ và xúc động nhất vì điều gì không?

Con: -………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………

Mẹ: - Con nói đúng đấy. Mẹ sẽ kể câu chuyện về cậu bé người Nhật cho mọi người nghe. Chắc những người đang chen lấn để tính tiền trong siêu thị, những thanh niên ung dung ngồi ghế trong khi cụ già phải đứng trên xe buýt sẽ phải xấu hổ trước cậu bé này. Mỗi chúng ta đều cần học tập cậu bé đó, phải không con?

Con: -………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………

………………………………………………………………………….

b) Viết mở bài của truyện “ Cá Chép hóa Rồng” theo cách gián tiếp:

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Đáp án:

Phần I

1. b

2. a

3. c

(4). b

Phần II

Câu 1.

- Ai ơi giữ chí cho bền

Dù ai đổi hướng xoay nền mặc ai

- Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.

- Thắng không kiêu, bại không nản.

Câu 2

Điền vào chỗ trống theo thứ tự: đang, sẽ, sẽ, sẽ, đang, đã

Câu 3.

a) Gạch dưới tính từ: cằn cỗi, trắng, thơm lừng, trơ trụi, thơm ngát, đầy, tròn xinh, nhỏ, mỏng manh.

b) Khoanh tròn các tính từ ở câu

(1). chọn b; (2). chọn a

Câu 4. a) VD:

a. Con: - Con nghĩ rằng bạn nỏ đã làm mẹ bị bất ngờ và xúc động nhất vì bạn đã nói: “Chắc nhiều người còn đói hơn con. Con bỏ vào đó để các cô chú phát chung cho công bằng chú ạ!”. Trong đói khát và đau khổ vì những người thân yêu nhất đã mất, bạn nhỏ vẫn không chịu nhận khẩu phần ăn của người khác nhường cho mình mà lại bỏ vào thùng thực phẩm để phát chung và cho rằng làm như thế mới công bằng. Con thấy bạn nhỏ thật tuyệt vời!

Con: - Vâng ạ, mẹ nói đúng, con cũng thấy là chúng con cần học tập bạn nhỏ này. Bạn ấy là tấm gương về đạo đức. Bạn đã cho chúng con thấy: không nên chỉ biết bản thân mình mà còn phải nghĩ về người khác; phải sống thật công bằng.

b) (Mở bài theo cách gián tiếp): Có rất nhiều câu chuyện ngợi ca sự quyết tâm kiên trì, bền bỉ. Nhờ quyết tâm, kiên trì, bền bỉ mà người ta có thể làm nên bao điều kì diệu. Tôi sẽ kể cho các bạn nghe một câu chuyện như thế - chuyện một con Cá Chép đã hóa thành Rồng một cách kì diệu như thế nào.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 có đáp án (Phiếu số 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Bài 1:

1a)  Gạch dưới từ không phải là động từ trong mỗi dãy từ sau

1. cho, biếu, tặng, sách, mươn, lấy

2. ngồi, nằm, đi, đứng, chạy, nhanh

3. ngủ, thức, im, khóc, cười, hát

1b)  Gạch dưới từ không phải là tính từ trong mỗi dãy từ sau

1. tốt, xấu, hiền, khen, thông minh, thẳng thắn

2. đỏ tươi, xanh thắm, vàng óng, hiểu biết, tím biếc

3. tròn xoe, méo mó, lo lắng, dài ngoẵng, nặng trịch, nhẹ tênh

Bài 2: Tìm tính từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau:

a) Mẹ em nói năng rất ………………………………………………………………………

b) Bạn Hà xứng đáng là người con …………………………………., trò …………………..

c) Trên đường phố, mội người và xe cộ đi lại ……………………………………………….

d) Hai bên bờ sông, cỏ cây và những dãy núi ……….. hiện ra rất .........................................

Bài 3: Điền tiếng kiên hoặc tiếng quyết vào những chỗ trống để tạo  các từ ghép hợp nghĩa:

……………………..…………..cường

…………………………………. chiến

………………………………….trung

…………………………………. chí

…………………………. trì

………………………….liệt

………………………… tâm

………………………… nhẫn

Bài 4: Viết vào mỗi chỗ trống 2 từ :

Từ gốc:

Từ ghép

Từ láy

Đẹp

…………………………………………

……………………………………

Xấu

…………………………………………

……………………………………

Bài 5: Đặt 2 câu có sử dụng tính từ, gạch chân tính từ đó:

………………………………………………………………………………………………

Đáp án:

Bài 1:

1a)  Gạch dưới từ không phải là động từ trong mỗi dãy từ sau

1. cho, biếu, tặng, sách, mươn, lấy

2. ngồi, nằm, đi, đứng, chạy, nhanh

3. ngủ, thức, im, khóc, cười, hát

1b)  Gạch dưới từ không phải là tính từtrong mỗi dãy từ sau

1. tốt, xấu, hiền, khen, thông minh, thẳng thắn

2. đỏ tươi, xanh thắm, vàng óng, hiểu biết, tím biếc

3. tròn xoe, méo mó, lo lắng, dài ngoẵng, nặng trịch, nhẹ tênh

Bài 2: Tìm tính từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau:

a) Mẹ em nói năng rất nhẹ nhàng

b) Bạn Hà xứng đáng là người con ngoan, trò giỏi

c) Trên đường phố, mi người và xe cộ đi lại tấp nập

d) Hai bên bờ sông, cỏ cây và những dãy núi đẹp đẽ hiện ra rất thơ mộng 

Bài 3: Điền tiếng kiên hoặc tiếng quyếtvào những chỗ trống để tạo  các từ ghép hợp nghĩa:

Kiên cường

Quyết chiến

Kiên trung

Quyết chí

Kiên trì

Quyết liệt

Quyết tâm

Kiên nhẫn

Bài 4: Viết vào mỗi chỗ trống 2 từ :

Từ gốc:

Từ ghép

Từ láy

Đẹp

Xinh đẹp, đẹp người, đẹp nết

Đẹp đẽ

Xấu

Xấu tính, xấu người

Xấu xí

Bài 5: Đặt 2 câu có sử dụng tính từ, gạch chân tính từ đó:

Mẹ em rất dịu dàng.

Đường phố đông đúc, tấp nập người qua lại

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 có đáp án (Phiếu số 3)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1. a) Điền vào chỗ trống s hoặc x

Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu

Trỏ lối ...ang mùa hè

Quả cà chua như cái đèn lồng nhỏ ...íu

Thắp mùa đông ấm những đêm thâu

Quả ớt như ngọn lửa đèn dầu

Chạm đầu lưỡi - chạm vào ...ức nóng.

Mạch đất ta dồi dào ...ức ...ống

Nên nhành cây cũng tháp ...áng quê hương.

b) Đặt trên những chữ in đậm dấu hỏihoặc dấu ngã:

Ngày xưa có một học trò nghèo nôi tiếng khắp vùng là người hiếu học. Khi ông đô trạng, nhà vua muốn ban thương, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai nấy rất đôi ngạc nhiên khi thấy ông chi xin một chiếc nồi nho đúc bàng vàng. Thì ra, ông muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. Thuơ hàn vi, vì phai ôn thi, không có thời gian kiếm gạo, ông thường hoi mượn nồi cua nhà hàng xóm lúc họ vừa dùng bưa xong đê ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời. Nhờ thế ông có thời gian học hành và đô đạt.

Câu 2. Viết lại cho đúng những từ sai chính tả:

a) Tốt gổ hơn tốt nước xơn.


b) Sấu người, đẹp nết.


c) Mùa hè có xông, mùa đông cá bễ.


d) Trăng mờ còn tõ hơn xao

Dẩu rằng núi lỡ còn cao hơn đồi.



 


Câu 3. Các từ in đậm sau đây bổ sung ý nghĩa cho những động từ nào?

Trời ấm, lại pha lành lạnh. Tết sắp đến

Động từ :…

Rặng đào đã trút hết lá:

Động từ :…

Câu 4. Em chọn từ nào trong ngoặc đơn (đã, đang, sắp) để điền vào chỗ trống?

a) Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô .... thành cây rung rung trước gió và ánh nắng.

b)

Sao cháu không về với bà

Chào mào ...... hót vườn na mỗi chiều.

Sốt ruột, bà nghe chim kêu

Tiếng chim rơi với rốt nhiều hạt na.

Hết hè, cháu vẫn ...... xa

Chào mào vẫn hót. Mùa na ...... tàn.

Câu 5. Trong truyện vui sau có nhiều từ chỉ thời gian dùng không đúng. Gạch dưới các từ này và viết lại cho đúng.

Đãng trí

Một nhà bác học đã làm việc trong phòng. Bỗng người phục vụ đang bước vào, nói nhỏ với ông:

- Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài.

Nhà bác học hỏi:

- Nó sẽ đọc gì thế?

Câu đúng là:

- Một nhà bác học..............................

- Bỗng người phục vụ........................

- Nó....................................

Đáp án:

Câu 1. a) Điền vào chỗ trống s hoặc x:

Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu

Trỏ lối sang mùa hè

Quả cà chua như cái đèn lồng nhỏ xíu

Thắp mùa đông ấm những đêm thâu

Quả ớt như ngọn lửa đèn dầu

Chạm đầu lưỡi - chạm vào sức nóng.

Mạch đất ta dồi dào sức sống

Nên nhành cây cũng thắp sáng quê hương.

b) Đặt trên những chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã :

Ngày xưa có một học trò nghèo nổi tiếng khắp vùng là người hiếu học. Khi ông đỗ trạng, nhà vua muốn ban thưởng, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai nấy rất đỗi ngạc nhiên khi thấy ông chỉ xin một chiếc nồi nhỏ đúc bằng vàng. Thì ra, ông muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. Thuở hàn vi, vì phải ôn thi, không có thời gian kiếm gạo, ông thường hỏi mượn nồi của nhà hàng xóm lúc họ vừa dùng bữa xong để ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời. Nhờ thế ông có thời gian học hành và đỗ đạt.

Câu 2. Viết lại cho đúng những từ sai chính tả:

a) Tốt gổ hơn tốt nước xơn.

Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

b) Sấu người, đẹp nết.

Xấu người, đẹp nết.

c) Mùa hè có xông, mùa đông cá bễ.

Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể.

d) Trăng mờ còn tõ hơn xao

Dẩu rằng núi lỡ còn cao hơn đồi.

Trăng mờ còn tỏ hơn sao

Dầu rằng núi lở còn cao hơn đồi.

Câu 3. Các từ in đậm sau đây bổ sung ỷ nghĩa cho những động từ nào?

Trời ấm, lại pha lành lạnh. Tết sắp đến.

Từ sắp bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến. Nó bảo hiệu cho biết thời gian rất gần.

Rặng đào đã trút hết lá.

Từ đã bổ sung ý nghĩa cho động từ trút. Nó báo hiệu sự việc hoàn thành, đã kết thúc.


Câu 4. Em chọn từ nào trong ngoặc (đã, đang, sắp) để điền vào chỗ trống?

a) Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng

b) Sao cháu không về với bà

Chào mào đã hót vườn na mỗi chiều.

Sốt ruột, bà nghe chim kêu

Tiếng chim rơi với rất nhiều hạt na

Hết hè, cháu vẫn đang xa

Chào mào vẫn hót

Mùa na sắp tàn.

Câu 5. Trong truyện vui sau có nhiều từ chỉ thời gian dùng không đúng. Gạch dưới các từ này và viết lại cho đúng:

Một nhà bác học đã làm việc trong phòng. Bỗng người phục vụ đang bước vào, nói nhỏ với ông:

- Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài.

- Nhà bác học hỏi:

- Nó sẽ đọc gì thế?

Câu đúng là:

- Một nhà bác học đang làm việc trong phòng.

- Bỗng người phục vụ bước vào nói nhỏ với ông.

- Nó đọc gì thế?

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 có đáp án (Phiếu số 4)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch:

Ngu Công dời núi

Ngày xưa, ở ...ung Quốc có một cụ già ...ín mươi tuổi tên là Ngu Công. Bực mình vì hai ...ái núi Thái Hàng và Vương ốc ...ắn ngang đường vào nhà, Ngu Công hằng ngày mang cuốc ra đào núi đổ đi.

Có người ...ê cười cụ làm vậy uổng công.

Cụ nói: "Ngày nào tôi cũng đào. Tôi ...ết thì con tôi đào. Con tôi ..ết thì ...áu tôi đào. ...áu tôi ...ết thì ...ắt của tôi đào. Họ hàng nhà tôi truyền nhau đời này đến đời khác đào. Núi ...ẳng thể mọc cao hơn được nên nhất định sẽ có ngày bị san bằng."...ời nghe cụ già nói vậy, liền đẩy hai ...ái núi ra xa để cụ có lối đi lại.

Câu 2. Điền vào chỗ trống tiếng có vần ươn hoặc ương:

Bạch Thái Bưởi luôn có ý chí ..... lên, không bao giờ buồn nản, chán .... trước thất bại. Vì vậy, ông đã thành đạt trên thương .... Cuộc cạnh tranh với những chủ tàu người Hoa từ sau ngày khai .... công ti vận tải .... thuỷ chứng tỏ tài kinh doanh của ông. Tỏ tường tâm lí khách hàng, biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong mỗi người Việt, ông đã thắng các chủ tàu người Hoa, lập được một công ti lúc thịnh .... có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ. Ông xứng đáng với danh hiệu “bậc anh hùng kinh tế” mà người đương thời khen tặng.

Câu 3: Dùng tính từ để đặt câu miêu tả tính cách một người thân của em mà miêu tả đặc điểm một loài hoa mà em thích.

Câu 4: Sắp xếp những từ sau vào từng cột cho phù hợp.

Mảnh mai, thẳng thắn, xanh rêu, tròn trịa, chăm chỉ, xanh xao, bầu dục, xám xịt, thân thiện, cởi mở.

Tính từ chỉ màu sắc

Tính từ chỉ hình dáng

Tính từ chỉ tính chất, phẩm chất




Câu 5: Em và người thân trong gia đình cùng đọc một truyện nói về một người có nghị lực, có ý chí vươn lên. Em trao đổi với người thân về tính cách đáng khâm phục của nhân vật đó.

Hãy cùng bạn đóng vai người thân để thực hiện cuộc trao đổi trên. Ghi lại vắn tắt nội dung cuộc trao đổi để chuẩn bị cho bài tập làm văn kể miệng ở lớp. (Đọc phần gợi ý trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 109 - 110.)

Đáp án:

Câu 1. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch

Ngu Công dời núi

Ngày xưa, ở Trung Quốc có một cụ già chín mươi tuổi tên là Ngu Công. Bực mình vì hai trái núi Thái Hàng và Vương ốc chắn ngang đường vào nhà, Ngu Công hằng ngày mang cuốc ra đào núi đổ đi.

Có người chê cười cụ làm vậy uổng công. Cụ nói: "Ngày nào tôi cũng đào. Tôi chết thì con tôi đào. Con tôi chết thì cháu tôi đào. Cháu tôi chết thì chắt của tôi đào. Họ hàng nhà tôi truyền nhau đời này đến đời khác đào. Núi chẳng thể mọc cao hơn được nên nhất định sẽ có ngày bị san bằng." Trời nghe cụ già nói vậy, liền đẩy hai trái núi ra xa để cụ có lối đi lại.

Câu 2. Điền vào chỗ trống tiếng có vần ươn hoặc ương

Bạch Thái Bưởi luôn có ý chí vươn lên, không bao giờ buồn nản, chán chường trước thất bại. Vì vậy, ông đã thành đạt trên thương trường. Cuộc cạnh tranh với những chủ tàu người Hoa từ sau ngay khai trương công ti vận tải đường thủy chứng tỏ tài kinh doanh của ông. Tỏ tường tâm lí khách hàng, biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong mỗi người Việt, ông đã thắng các chủ tàu người Hoa, lập được một công ti lúc thịnh vượng có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ. Ông xứng đáng với danh hiệu bậc "anh hùng kinh tế" mà người đương thời khen tặng.

Câu 3:

- cẩn thận: Bố em là một người rất cẩn thận, chu đáo.

- hồng phấn: Tháng 3, những cánh hoa hồng phấn bung nở làm say mê bao du khách ghé thăm.

Câu 4:

Tính từ chỉ màu sắc

Tính từ chỉ hình dáng

Tính từ chỉ tính chất, phẩm chất

Xanh rêu, xanh xao, xám xịt,

Mảnh mai, tròn trịa, bầu dục,

thẳng thắn, chăm chỉ, thân thiện, cởi mở.

Câu 5:

- Con gái: Ba à, thầy Ký giỏi quá phải không ba!

- Cha: Con gái có thấy khâm phục thầy Ký không?

- Con gái: Thưa ba, có chứ ạ! Con không tưởng tượng được rằng có người nhiều nghị lực đến thế. Với đôi bàn chân của mình mà thầy Ký có thể viết được chữ, lại học giỏi nữa thì thật đáng khâm phục ba ạ!

- Cha: Trong cuộc sống có rất nhiều người có nghị lực như thế đấy, con gái ạ! Thầy Ký là tấm gương sáng về vượt khó, rất đáng để con học tập đó.

- Con gái: Con thấy mình ngưỡng mộ thầy Ký quá. Từ nay trở đi. Con cũng sẽ kiên trì, và chăm chỉ hơn nữa!

- Cha: Như vậy thì tốt lắm! Ba mẹ luôn mong con học hành thật tốt, rèn luyện đạo đức thật tốt. Đó chính là con đường mở ra cánh cửa tương lai của con đó!

- Con gái: Thưa ba, vâng. À mà ba ơi, con sẽ đem chuyện này kể cho các bạn con nghe, chắc các bạn cũng sẽ khâm phục lắm

- Cha: Ừ! con đem kể lại cho các bạn nghe đi

+ Thầy Nguyễn Ngọc Ký, bị liệt hai tay từ nhỏ nhưng nhờ ham học, lại có lòng kiên nhẫn, bền bỉ, quyết tâm vượt qua khó khăn, Thầy Ký đã dùng đôi bàn chân của mình viết được chữ. Không những vậy, chữ thầy Ký còn rất đẹp. Hiện thầy Nguyễn Ngọc Ký đang dạy môn Ngữ văn tại một trường trung học ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thầy đã được Nhà nước phong là Nhà giáo Ưu tú.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 có đáp án (Phiếu số 5)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Đường đua của niềm tin

Thủ đô Mê-xi-cô, một buổi tối mùa đông năm 1968, đồng hồ chỉ bảy giờ kém mười phút. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri, người Tan-gia-ni-a tập tễnh kết thúc những mét cuối cùng của đường đua Thế vận hội Ô-lym-pic với một chân bị băng bó. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi Ma-ra-tông năm ấy.

Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc. Vì thế sân vận động hầu như vắng ngắt khi Ác-va-ri với vết thương ở chân đang rớm máu, cố gắng chạy vòng cuối cùng để về đích. Chỉ có Búc Grin-xpan, nhà làm phim tài liệu nổi tiếng là còn tại đó, đang ngạc nhiên nhìn anh từ xa chạy tới. Sau đó, không giấu nổi sự tò mò, Búc Grin-xpan bước tới chỗ Ác-va-ri đang thở dốc và hỏi tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích như thế khi cuộc đua đã kết thúc từ lâu và chẳng còn khán giả nào trên sân nữa.

Giôn Xti-phen trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với sự cố gắng hết mình. Tôi được đất nước gửi đi ngàn dặm đến đây không phải chỉ để bắt đầu cuộc đua mà là để hoàn thành cuộc đua.”

      (Theo Bích Thủy)

a) Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã về đích trong tình huống đặc biệt như thế nào?

b) Tại sao anh phải hoàn thành cuộc đua như vậy?

c) Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

A. Hãy nỗ lực hết sức và có trách nhiệm hoàn thành trọn vẹn công việc của mình.

B. Đừng bỏ cuộc thi đấu thể thao.

C. Đừng buồn khi không giành được chiến thắng trong cuộc thi.

Câu 2: Gạch 1 gạch dưới động từ, 2 gạch dưới từ bổ sung ý nghĩa cho các động từ đó trong mỗi câu sau:

a. Đoàn thương nhân đã đi ra khỏi sa mạc.

b. Trong lúc đang chặt củi cạnh bờ sông thì chẳng may chiếc rìu của chàng bị gãy cán và lưỡi rìu văng xuống sông.

c. Trời sắp sang xuân mà tiết trời còn lạnh giá.

Câu 3: Đọc đoạn văn và viết các từ in đậm vào cột thích hợp trong bảng:

Núi đồi, làng bản chìm trong biển mây mù. Trước bản, rặng đào đã trút hết lá. Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm. Lá thông vi vu một điệu đàn bất tuyệt. Xen vào giữa những đám đá tai mèo, những nương đỗ, nương mạch xanh um, trông như những ô bàn cơ. Chốc chốc một điệu hát H’Mông lại vút lên trong trẻo.

Câu 4: Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn sau và cho tiết các tính từ đó có điểm gì giống nhau:

Màu xanh của ruộng lúa đang thì con gái xanh mượt mà. Bầu trời thì cao xanh vời vợi, những đám mây xanh bồng bềnh, hàng cây đu đưa theo chiều gió xanh um. Các chú công nhân đi vào ca với màu áo xanh thẫm. Tất cả đều mang đến cho cuộc sống niềm tin yêu.

Câu 5: Hãy sắp xếp lại những câu dưới đây để có đoạn đối thoại về anh Nguyễn Ngọc Ký trong câu chuyện Bàn chân kì diệu.

1. Em: Anh ơi, ý chí và nghị lực có thể giúp con người làm được những việc phi thường anh nhỉ?

2. Anh: Anh rất khâm phục anh ấy.

3. Em: Vâng, đúng đấy anh ạ, đúng là về thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay mà tập viết và viết được bằng chân. Đúng là bàn chân kì diệu anh nhỉ?

4. Em: Em sẽ luyện chữ thật đẹp anh ạ, em còn cả đôi bàn tay lành lặn mà.

5. Anh: Anh tin em sẽ làm được điều ấy.

6. Em: Anh ơi! Hôm nay đi học em được nghe câu chuyện Bàn chân kì diệu anh ạ.

7. Anh: Đó là câu chuyện nói về Nguyễn Ngọc Ký phải không em?

8. Anh: Nguyễn Ngọc Ký là tấm gương sáng cho anh em ta học tập đấy em ạ!

Đáp án:

Câu 1:

a. một bên chân bị thương và vết thương đang nhuốm máu.

b. Vì anh muốn làm tròn trác nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.

c. Đáp án : A

Câu 2:

a. Đoàn thương nhân đã đi ra khỏi sa mạc.

b. Trong lúc đang chặt củi cạnh bờ sông thì chẳng may chiếc rìu của chàng bị gãy cán và lưỡi rìu văng xuống sông.

c. Trời sắp sang xuân mà tiết trời còn lạnh giá.

Câu 3:

Núi đồi, làng bản chìm trong biển mây mù. Trước bản, rặng đào đã trút hết lá. Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm. Lá thông vi vu một điệu đàn bất tuyệt. Xen vào giữa những đám đá tai mèo, những nương đỗ, nương mạch xanh um, trông như những ô bàn cơ. Chốc chốc một điệu hát H’Mông lại vút lên trong trẻo.

Danh từ

Động từ

Tính từ

núi đồi, làng bản, cánh hoa, đá tai mèo

Chìm, trút, xen

khẳng khiu, lấm tấm, lơ thơ, xanh um, chốc chốc, trong trẻo

Câu 4:

Màu xanh của ruộng lúa đang thì con gái xanh mượt mà. Bầu trời thì cao xanh vời vợi, những đám mây xanh bồng bềnh, hàng cây đu đưa theo chiều gió xanh um. Các chú công nhân đi vào ca với màu áo xanh thẫm. Tất cả đều mang đến cho cuộc sống niềm tin yêu.

- Các tính từ này có điểm giống nhau đều chỉ màu xanh.

Câu 5:

6. Em : Anh ơi! Hôm nay đi học em được nghe câu chuyện Bàn chân kì diệu anh ạ.

7. Anh : Đó là câu chuyện nói về Nguyễn Ngọc Ký phải không em ?

3. Em : Vâng, đúng đấy anh ạ, đúng là về thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay mà tập viết và viết được bằng chân. Đúng là bàn chân kì diệu anh nhỉ.

2. Anh : Anh rất khâm phục anh ấy.

4. Em sẽ luyện chữ thật đẹp anh ạ, em còn đôi bàn tay lành lặn mà.

5. Anh tin em sẽ làm được điều đấy.

1. Em : Anh ơi, ý chí và nghị lực có thể giúp cho con người làm được những việc phi thường anh nhỉ ?

8. Anh : Nguyễn Ngọc Ký là tấm gương sáng cho anh em ta học tập đấy em ạ!

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án hay khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN,GÓI THI ONLINE DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi các môn lớp 4 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk các môn lớp 4.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 4 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên