Giáo án KHTN 9 Chân trời sáng tạo Bài 27: Glucose và saccharose
Giáo án KHTN 9 Chân trời sáng tạo Bài 27: Glucose và saccharose
Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án KHTN 9 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:
- B1: Gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực chung
‒ Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về khái niệm, công thức chung của carbohydrate (glucose và saccharose); Tính chất vật lí, tính chất hoá học của glucose (phản ứng tráng bạc, phản ứng lên men rượu), của saccharose (phản ứng thuỷ phân có xúc tác acid hoặc enzyme); Viết được các phương trình hoá học xảy ra dưới dạng công thức phân tử; Hiểu được vai trò cùng với ứng dụng của glucose và saccharose.
‒ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để tìm hiểu về carbohydrate (glucose, saccharose); Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
‒ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học.
2. Năng lực khoa học tự nhiên
‒ Năng lực nhận biết khoa học tự nhiên: Nêu được khái niệm về carbohydrate (glucose và saccharose); Trình bày được vai trò và ứng dụng của glucose (chất dinh dưỡng quan trọng của nguời và động vật) và của saccharose (nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp thực phẩm); Ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lí saccharose; Nhận biết được các loại thực phẩm giàu saccharose và hoa quả giàu glucose.
‒ Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Nhận biết được glucose và saccharose trong tự nhiên.
‒ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đưa ra được một số ứng dụng của glucose và saccharose trong đời sống.
3. Phẩm chất
‒ Chăm chỉ, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân để tìm hiểu về glucose và saccharose.
‒ Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ khi được
GV và bạn cùng nhóm phân công.
‒ Trung thực, cẩn thận trong trình bày kết quả học tập của cá nhân và của nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
‒ Tranh ảnh trong SGK, tranh ảnh về glucose và saccharose, powerpoint bài giảng.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu
‒ Xác định được nội dung sẽ học trong bài là glucose và saccharose, qua đó nhận biết được sự có mặt của glucose, saccharose và những ứng dụng của hợp chất này trong đời sống.
‒ Tạo tâm thế sẵn sàng tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ được giao để trả lời được câu hỏi đặt ra ở tình huống khởi động.
b) Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– Để phát huy tính sáng tạo, tích cực khám phá kiến thức mới của HS, GV có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật đặt câu hỏi hay kĩ thuật trình bày một phút, ... kết hợp một số hình ảnh minh hoạ về glucose và saccharose trong thực tiễn. GV đồng thời đặt câu hỏi để thu hút sự quan tâm, chú ý của HS:
+ Carbohydrate là gì?
+ Hợp chất này gồm những nguyên tố nào, công thức hoá học là gì?
+ Tính chất và ứng dụng của nó trong đời sống?
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
‒ HS suy nghĩ độc lập và trả lời theo ý kiến cá nhân.
‒ GV khuyến khích HS đưa ra càng nhiều phương án trả lời càng tốt.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
GV gọi ngẫu nhiên một vài HS để trả lời câu hỏi khởi động.
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
‒ GV nhận xét, đánh giá chung các câu trả lời của HS.
‒ GV dẫn dắt HS đến vấn đề cần tìm hiểu trong bài học và đưa ra mục tiêu của bài học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2: Tìm hiểu về thành phần nguyên tố, công thức chung, công thức phân tử của carbohydrate
a) Mục tiêu
‒ Dựa vào thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS trình bày được thành phần nguyên tố, công thức chung, công thức phân tử của carbohydrate.
‒ Thông qua quá trình hình thành kiến thức mới để phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù của HS.
b) Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi giúp cho HS thấy được thành phần nguyên tố, công thức chung, công thức phân tử của carbohydrate, từ đó HS sẽ hoàn thành được câu Thảo luận 1 (SGK trang 117).
– HS tìm hiểu và ghi kết quả trả lời vào Phiếu học tập của nhóm. Từ nội dung trả câu Thảo luận 1, GV giúp HS biết được kiến thức về thành phần nguyên tố, công thức chung, công thức phân tử của carbohydrate.
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
‒ HS tìm hiểu, thu thập thông tin về thành phần nguyên tố, công thức chung, công thức phân tử của carbohydrate từ SGK và trả lời câu Thảo luận 1 theo gợi ý của GV.
‒ GV theo dõi, động viên và giúp đỡ HS hoàn thành câu Thảo luận 1 và ghi vào Phiếu học tập số 1.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
‒ GV chỉ định HS đại diện các nhóm trình bày nội dung trả lời của nhóm mình từ Phiếu học tập.
‒ Các HS còn lại lắng nghe nội dung thuyết trình của nhóm bạn và bổ sung khi cần để hoàn thiện Phiếu học tập của nhóm mình.
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
‒ HS lắng nghe, bổ sung (nếu có) và đánh giá Phiếu học tập của các nhóm bạn đã trình bày.
‒ GV chữa Phiếu học tập của HS, kết hợp với phương pháp đánh giá chéo hay đánh giá chẩn đoán giữa các nhóm HS để có kết quả báo cáo chuẩn xác.
‒ GV nhận xét, đánh giá chung và rút ra kết luận.
Carbohydrate có:
+ Thành phần nguyên tố chỉ gồm C, H và O.
+ Công thức chung: Cn(H2O)m.
+ Công thức phân tử của một số carbohydrate:
• Glucose: C6 H12 O6 .
• Saccharose: C12 H22 O11 .
• Tinh bột và cellulose: (C6 H10 O5 )n .
Hoạt động 3: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucose và saccharose
a) Mục tiêu
‒ Dựa vào thông tin và Hình 27.1, 27.2 được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS trình bày được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucose và saccharose.
‒ Từ việc hình thành kiến thức về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucose và saccharose, GV giúp HS phát triển được các năng lực tự chủ, sáng tạo trong khám phá kiến thức.
b) Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV có thể sử dụng phương pháp dạy học tích cực (phương pháp dạy học khám phá hay phương pháp trò chơi, ...) để phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
– GV tổ chức thảo luận các nhóm nhỏ, sử dụng phương pháp trực quan kết hợp kĩ thuật đặt câu hỏi, đồng thời yêu cầu HS quan sát các hình 27.1, 27.2, tìm hiểu, thu thập thông tin giới thiệu về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucose và saccharose để hoàn thành các câu Thảo luận 2, 3 (SGK trang 118).
– HS ghi kết quả câu trả lời các câu Thảo luận 2, 3 vào Phiếu học tập. Thông qua kết quả trả lời, GV giúp HS biết được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucose và saccharose.
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS tìm hiểu, thu thập thông tin từ SGK và trả lời các câu Thảo luận 2, 3 theo gợi ý của GV.
– GV theo dõi, gợi ý, động viên và hỗ trợ HS trả lời câu hỏi theo mẫu Phiếu học tập số 1.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
– GV cho HS sử dụng phương pháp thuyết trình để trình bày nội dung Phiếu học tập của nhóm.
– HS tiếp thu ý kiến của các nhóm khác để hoàn thiện câu Thảo luận 2 và câu Thảo luận 3.
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
– HS theo dõi và đánh giá nội dung trình bày của nhóm bạn.
– GV nhận xét, đánh giá chung và rút ra kết luận.
+ Glucose và saccharose đều là chất rắn, dạng tinh thể không màu, không mùi, vị ngọt, tan nhiều trong nước.
+ Glucose có nhiều trong quả nho chín, mật ong, …; saccharose có nhiều trong mía, củ cải đường, hoa thốt nốt, …
Hoạt động 4: Luyện tập
a) Mục tiêu
‒ Củng cố, luyện tập lại các kiến thức được học.
‒ Thông qua việc củng cố kiến thức mới để phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù của HS.
b) Tổ chức thực hiện
* Giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức lớp học thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ hoàn thành Phiếu học tập số 2. Trong Phiếu học tập số 2, GV yêu cầu HS hoàn thành câu Luyện tập (SGK trang 118).
* Thực hiện nhiệm vụ học tập
‒ HS thảo luận theo nhóm cặp đôi được phân công và trả lời câu Luyện tập theo mẫu Phiếu học tập số 2.
‒ GV theo dõi, động viên và khích lệ HS để có được lời giải hay và chuẩn xác nhất.
* Báo cáo kết quả và thảo luận
‒ GV hướng dẫn cho HS sử dụng phương pháp thuyết trình để trình bày nội dung trả lời câu Luyện tập.
‒ HS báo cáo, tiếp thu góp ý của các nhóm khác.
* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
‒ GV hướng dẫn HS sử dụng phương pháp đánh giá chéo để chấm điểm các Phiếu học tập của một số nhóm đại diện.
‒ GV nhận xét, đánh giá chung và củng cố thêm các nội dung đã học.
................................
................................
................................
(Nguồn: NXB Giáo dục)
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Giáo án Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thêm các bài soạn Giáo án Khoa học tự nhiên lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chuẩn khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Loạt bài Giáo án KHTN 9 mới, chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát mẫu Giáo án Khoa học tự nhiên 9 chuẩn của Bộ GD & ĐT.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 9 (các môn học)
- Giáo án Toán 9
- Giáo án Ngữ văn 9
- Giáo án Tiếng Anh 9
- Giáo án Khoa học tự nhiên 9
- Giáo án Vật Lí 9
- Giáo án Hóa học 9
- Giáo án Sinh học 9
- Giáo án Địa Lí 9
- Giáo án Lịch Sử 9
- Giáo án GDCD 9
- Giáo án Tin học 9
- Giáo án Công nghệ 9
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi Ngữ Văn 9 (có đáp án)
- Đề thi Toán 9 (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 9 mới (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 9 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học tự nhiên 9 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử và Địa Lí 9 (có đáp án)
- Đề thi GDCD 9 (có đáp án)
- Đề thi Tin học 9 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ 9 (có đáp án)