Giáo án KHTN 9 Chân trời sáng tạo Bài 28: Tinh bột và cellulose

Giáo án KHTN 9 Chân trời sáng tạo Bài 28: Tinh bột và cellulose

Xem thử

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án KHTN 9 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:

Quảng cáo

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực chung

Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về khái niệm, công thức hoá học của tinh bột và cellulose; Trình bày được tính chất vật lí, tính chất hoá học của tinh bột và cellulose; Viết được các phương trình hoá học xảy ra dưới dạng công thức phân tử của các phản ứng: phản ứng thuỷ phân, hồ tinh bột có phản ứng màu với iodine.

Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để tìm hiểu về tinh bột và cellulose; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học.

Quảng cáo

2. Năng lực khoa học tự nhiên

Năng lực nhận biết khoa học tự nhiên: Nêu được trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của tinh bột và cellulose; Trình bày được tính chất hoá học của tinh bột và cellulose; Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose trong đời sống và sản xuất; Trình bày được sự tạo thành tinh bột, cellulose và vai trò của chúng trong cây xanh; Nêu được tầm quan trọng của sự tạo thành tinh bột, cellulose trong cây xanh.

Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Nhận biết được tinh bột và cellulose trong tự nhiên và ứng dụng thực tiễn của nó.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Nhận biết được các loại lương thực, thực phẩm giàu tinh bột và biết cách sử dụng hợp lí tinh bột.

3. Phẩm chất

‒ Chăm chỉ, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân để tìm hiểu về tinh bột và cellulose.

Quảng cáo

‒ Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ khi được GV và bạn cùng nhóm phân công.

‒ Trung thực, cẩn thận trong trình bày kết quả học tập của cá nhân và của nhóm.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

‒ Tranh ảnh trong SGK, tranh ảnh về tinh bột và cellulose, power point bài giảng.

‒ Phiếu học tập, phiếu đánh giá HS.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC

Hoạt động 1: Khởi động

a) Mục tiêu

‒ Xác định được nội dung sẽ học trong bài là tinh bột và cellulose, qua đó nhận biết được sự có mặt của tinh bột, cellulose và những ứng dụng của hợp chất này trong đời sống.

‒ Tạo tâm thế sẵn sàng tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ được giao để trả lời được câu hỏi đặt ra ở tình huống khởi động.

Quảng cáo

b) Tổ chức thực hiện

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Để phát huy tính sáng tạo, tích cực khám phá kiến thức mới của HS, GV có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật đặt câu hỏi hay kĩ thuật trình bày một phút, ..., kết hợp một số hình ảnh minh hoạ về tinh bột và cellulose trong thực tiễn. GV đồng thời đặt câu hỏi để thu hút sự quan tâm, chú ý của HS:

+ Tinh bột và cellulose có những tính chất gì?

+ Chúng có ứng dụng như thế nào trong đời sống, sản xuất?

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

‒ HS suy nghĩ độc lập và trả lời theo ý kiến cá nhân.

‒ GV khuyến khích HS đưa ra càng nhiều phương án trả lời càng tốt.

* Báo cáo kết quả và thảo luận

GV gọi ngẫu nhiên một vài HS trả lời câu hỏi khởi động.

* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

‒ GV nhận xét, đánh giá chung các câu trả lời của HS.

‒ GV dẫn dắt HS đến vấn đề cần tìm hiểu trong bài học và đưa ra mục tiêu của bài học.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 2: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của tinh bột và cellulose

a) Mục tiêu

‒ Dựa vào thông tin và Hình 28.1, 28.2, 28.3 được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS trình bày được công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của tinh bột và cellulose.

‒ Thông qua quá trình hình thành kiến thức mới về công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của tinh bột và cellulose để phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù của HS.

b) Tổ chức thực hiện

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV chia lớp thành các nhóm, sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm yêu cầu công việc cho các nhóm: Quan sát Hình 28.1, 28.2 và 28.3; tìm hiểu, thu thập thông tin về tinh bột và cellulose trong SGK để hoàn thành các câu Thảo luận 1, 2, 3 (SGK trang 121, 122).

– GV hướng dẫn HS trả lời các câu Thảo luận 1, 2, 3 và ghi vào Phiếu học tập. Qua kết quả trả lời, GV giúp HS biết được công thức phân tử, trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của tinh bột và cellulose.

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

‒ HS chủ động tìm hiểu, thu thập thông tin từ SGK và nghĩ cách trả lời câu Thảo luận theo gợi ý của GV.

‒ GV theo dõi, động viên và giúp đỡ HS trả lời câu hỏi theo mẫu Phiếu học tập số 1.

* Báo cáo kết quả và thảo luận

– Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của tinh bột và cellulose.

– Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.

* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

‒ HS nhận xét, bổ sung (nếu có), đánh giá Phiếu học tập của một số nhóm đại diện.

‒ GV nhận xét, đánh giá chung và rút ra kết luận.

+ Trong tự nhiên, tinh bột có nhiều trong các loại gạo, khoai, ngũ cốc và một số loại quả xanh, …; cellulose có nhiều trong bông vải, gỗ, tre, …

+ Tinh bột là chất rắn, dạng bột vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh, tan một phần trong nước nóng thành hồ tinh bột.

+ Cellulose là chất rắn, màu trắng, dạng sợi, không tan trong nước.

Hoạt động 3: Luyện tập

a) Mục tiêu

‒ Củng cố, luyện tập lại các kiến thức về tinh bột và cellulose.

‒ Thông qua việc củng cố kiến thức mới để phát triển được các năng lực sáng tạo, năng lực tự học, ... và năng lực đặc thù của HS.

b) Tổ chức thực hiện

* Giao nhiệm vụ học tập

– GV tổ chức lớp học thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ hoàn thành Phiếu học tập số 2. Qua Phiếu học tập số 2, GV yêu cầu HS hoàn thành các câu Luyện tập (SGK trang 122).

– Kết quả trả lời các câu hỏi luyện tập của HS được trình bày trong Phiếu học tập. Qua kết quả trả lời, GV giúp HS củng cố được kiến thức về tinh bột và cellulose.

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

‒ HS thảo luận theo nhóm cặp đôi được phân công và trả lời câu Luyện tập theo mẫu Phiếu học tập số 2.

‒ GV theo dõi, động viên và khích lệ HS để có được lời giải hay và chuẩn xác nhất.

* Báo cáo kết quả và thảo luận

‒ GV hướng dẫn cho HS sử dụng phương pháp thuyết trình để trình bày nội dung trả lời các câu Luyện tập.

‒ HS báo cáo, tiếp thu góp ý của các nhóm khác.

* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

‒ GV hướng dẫn HS sử dụng phương pháp đánh giá chéo để chấm điểm các Phiếu học tập của một số nhóm đại diện.

‒ GV nhận xét, đánh giá chung và củng cố thêm các nội dung đã học.

Hoạt động 4: Tìm hiểu đặc điểm cấu tạo phân tử của tinh bột và cellulose

a) Mục tiêu

‒ Dựa vào thông tin được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS trình bày được đặc điểm cấu tạo phân tử của tinh bột và cellulose.

‒ Thông qua quá trình hình thành kiến thức mới về đặc điểm cấu tạo phân tử của tinh bột và cellulose để phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù của HS.

b) Tổ chức thực hiện

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập

– GV chia lớp thành các nhóm HS và yêu cầu công việc: tìm hiểu, thu thập thông tin về đặc điểm cấu tạo phân tử của tinh bột và cellulose trong SGK, sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi hay kĩ thuật trò chơi để hoàn thành câu Thảo luận 4 (SGK trang 122).

– Kết quả trả lời câu Thảo luận 4 của HS được trình bày trong Phiếu học tập. Qua kết quả trả lời, GV giúp HS biết được đặc điểm cấu tạo phân tử của tinh bột và cellulose.

* Thực hiện nhiệm vụ học tập

‒ HS chủ động tìm hiểu, thu thập thông tin từ SGK và nghĩ cách trả lời câu Thảo luận 4 theo gợi ý của GV.

‒ GV theo dõi, động viên và giúp đỡ HS trả lời câu hỏi theo mẫu Phiếu học tập số 1.

* Báo cáo kết quả và thảo luận

– Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận về đặc điểm cấu tạo phân tử của tinh bột và cellulose.

– Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.

* Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

‒ HS nhận xét, bổ sung (nếu có), đánh giá Phiếu học tập của một số nhóm đại diện.

‒ GV nhận xét, đánh giá chung và rút ra kết luận.

+ Tinh bột và cellulose đều có công thức chung là (C6H10O5)n, trong đó n gọi là số mắt xích.

+ Số mắt xích (n) có giá trị rất lớn; giá trị n trong cellulose lớn hơn giá trị n trong tinh bột.

Hoạt động 5: Tìm hiểu phản ứng của tinh bột với iodine

a) Mục tiêu

‒ Dựa vào thông tin và Hình 28.4 được cung cấp trong SGK, GV hướng dẫn HS trình bày được phản ứng của tinh bột với iodine.

‒ Thông qua quá trình hình thành kiến thức mới về phản ứng của tinh bột với iodine để phát triển được các năng lực chung và năng lực đặc thù của HS.

................................

................................

................................

(Nguồn: NXB Giáo dục)

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Giáo án Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Khoa học tự nhiên lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chuẩn khác:

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Loạt bài Giáo án KHTN 9 mới, chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát mẫu Giáo án Khoa học tự nhiên 9 chuẩn của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 9 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên