Giáo án bài Ngày xưa - Kết nối tri thức
Với giáo án bài Ngày xưa Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức mới, chuẩn nhất theo mẫu Kế hoạch bài dạy (KHBD) chuẩn của Bộ GD&ĐT sẽ giúp Giáo viên dễ dàng soạn giáo án Văn 9.
Giáo án bài Ngày xưa - Kết nối tri thức
Chỉ từ 500k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án Văn 9 Kết nối tri thức (cả năm) bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:
- B1: Gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Xác định được thể loại của văn bản Ngày xưa.
- Nhận diện và xác định tình cảm, cảm xúc và cảm hứng chủ đạo của văn bản.
- Xác định được nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của văn bản Ngày xưa.
- Nhận diện và phân tích được sức sống mãnh liệt của Truyện Kiều qua những lời hát ru của bà.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.
3. Phẩm chất:
- Trân trọng, giữ gìn và bảo tồn những kiệt tác văn chương
- Yêu thiên nhiên, con người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 9, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Hôm nay, chúng ta cùng nhau tìm hiểu văn bản Ngày xưa.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS: Yêu cầu 1: + Trình bày một số nét tiêu biểu về tác giả Hồ Xuân Hương + Xác định thể loại của văn bản + Trình bày xuất xứ của văn bản + Xác định phương thức biểu đạt và bố cục của văn bản. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức → Ghi lên bảng. |
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Vũ Cao (1922 – 2007) quê ở Nam Định, từng tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. - Thơ ông thường viết về đề tài kháng chiến và những tình cảm cách mạng, ngôn ngữ và hình ảnh thơ trẻ trung, tươi mới và giàu cảm xúc. - Tác phẩm tiêu biểu: Núi đôi (1956), Đèo trúc (1973), Từ một trận địa (1973),... 2. Tác phẩm - Thể loại: Văn bản thơ lục bát. - Xuất xứ: In trong Thơ với tuổi thơ, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2001. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm. - Bố cục: 2 phần + Phần 1 (từ đầu đến “mẹ ơi”): lời ru của bà. + Phần 2 (đoạn còn lại): nỗi lòng, tình cảm của người con dành cho mẹ. |
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu:
- Nhận diện và xác định được luận điểm, luận cứ trong văn bản.
- Xác định được bố cục và chỉ ra các nét độc đáo trong văn bản.
- Xác định, phân tích và so sánh được điểm giống và khác nhau giữa thơ song thất lục bát và thơ lục bát.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
* NV1: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi: - GV yêu cầu HS thảo luận: + Trình bày ý nghĩa của bài thơ Ngày xưa. + Giá trị củatruyện Kiều cho tới ngày nay. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi - HS trình bày sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức → Ghi lên bảng. GV chốt lại kiến thức * NV2: Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi: Hãy rút ra nội dung và nghệ thuật văn bản. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi - HS trình bày sản phẩm. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức → Ghi lên bảng. - GV chuẩn kiến thức. |
II. Tìm hiểu chi tiết 1. Ý nghĩa bài thơ - Dù người cháu không hiểu ý nghĩa trong đó nhưng đó vẫn là lời ru quen thuộc không thể thay thế => Tình cảm trìu mến, yêu thương gửi qua những lời hát ru. 2. Liên hệ truyện Kiều - Tác phẩm Truyện Kiều đã có thể tồn tại và phát triển bền bỉ trong văn học Việt Nam từ thế hệ này sang thế hệ khác truyền cảm hứng cho những người yêu Truyện Kiều sáng tạo ra các hình thức sinh hoạt văn hóa như ngâm Kiều, vịnh Kiều, đố Kiều, dựa vào câu Kiều để sáng tác thơ mới, tranh Kiều trên nhiều chất liệu. Nhiều câu thơ trong tác phẩm đã được vận dụng nghệ thuật dân gian và trở nên phổ biến, quen thuộc. => Trải qua hai thế kỷ với những thăng trầm của lịch sử, Truyện Kiều vẫn có sức sống mãnh liệt trong đời sống của người Việt Nam, bởi nó không chỉ là câu chuyện của văn học Việt Nam mà còn là tâm tư, bản ngã của người Việt Nam. III. Tổng kết 1.Nội dung - Bài thơ nói về lời ru của người bà dành cho đứa cháu bé bỏng của mình, qua đó thể hiện tình cảm, sự yêu thương gửi gắm qua từng lời ru. 2. Nghệ thuật - Ngôn từ, hình ảnh giản dị, gần gũi. |
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Giáo án Văn 9 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:
Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chuẩn khác:
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 9 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 9 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 9 (các môn học)
- Giáo án Toán 9
- Giáo án Ngữ văn 9
- Giáo án Tiếng Anh 9
- Giáo án Khoa học tự nhiên 9
- Giáo án Vật Lí 9
- Giáo án Hóa học 9
- Giáo án Sinh học 9
- Giáo án Địa Lí 9
- Giáo án Lịch Sử 9
- Giáo án GDCD 9
- Giáo án Tin học 9
- Giáo án Công nghệ 9
- Đề thi lớp 9 (các môn học)
- Đề thi Ngữ Văn 9 (có đáp án)
- Đề thi Toán 9 (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 9 mới (có đáp án)
- Đề thi Tiếng Anh 9 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học tự nhiên 9 (có đáp án)
- Đề thi Lịch Sử và Địa Lí 9 (có đáp án)
- Đề thi GDCD 9 (có đáp án)
- Đề thi Tin học 9 (có đáp án)
- Đề thi Công nghệ 9 (có đáp án)