Giáo án bài Thực hành tiếng Việt trang 42 - Văn 9 Chân trời sáng tạo

Với giáo án bài Thực hành tiếng Việt trang 42 Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo mới, chuẩn nhất theo mẫu giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT sẽ giúp Giáo viên dễ dàng soạn giáo án Văn 9.

Giáo án bài Thực hành tiếng Việt trang 42 - Chân trời sáng tạo

Xem thử

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Văn 9 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word phong cách hiện đại, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

Quảng cáo

I. MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, HS có thể:

1. Năng lực

1.1. Năng lực chung

- Năng lực giao tiếp và hợp tác.

1.2. Năng lực đặc thù

- bày được một số lưu ý về cách tham khảo, trích dẫn tài liệu để tránh đạo văn.

2. Phẩm chất

- Trung thực và có trách nhiệm, hiểu và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.

II. KIẾN THỨC

- Cách tham khảo, trích dẫn tài liệu để tránh đạo văn.

III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

– Máy chiếu, micro, bảng, phấn.

– Phần Tri thức Ngữ vănThực hành tiếng Việt trong SGK, SGV, Từ điển tiếng Việt (GV chuẩn bị một cuốn, HS chuẩn bị theo nhóm).

– PHT số 1 để HS khái quát nội dung bài học.

Quảng cáo

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

1. Hoạt động xác định nhiệm vụ học tập tiếng Việt

a. Mục tiêu: Xác định được nhiệm vụ học tập.

b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về nhiệm vụ học tập.

c. Tổ chức thực hiện:

* Giao nhiệm vụ học tập: HS đọc khung Yêu cầu cần đạt, đọc lướt phần Tri thức tiếng Việt Thực hành tiếng Việt, trả lời câu hỏi: Trong bài học này, chúng ta sẽ học kiến thức tiếng Việt nào? Nhiệm vụ học tập cần thực hiện trong bài học này là gì?

* Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ.

* Báo cáo, thảo luận: HS trình bày câu trả lời.

* Kết luận, nhận định: Nhận xét, kết luận:

– Kiến thức: Học về cách tham khảo, trích dẫn tài liệu để tránh đạo văn.

– Nhiệm vụ học tập: Tìm hiểu Tri thức Ngữ văn (phần tiếng Việt) để vận dụng giải các bài tập trong phần Thực hành tiếng Việt.

Quảng cáo

2. Hoạt động kích hoạt tri thức nền

a. Mục tiêu: Kích hoạt được kiến thức nền về vấn đề đạo văn và cách thức tham khảo, trích dẫn tài liệu để tránh đạo văn.

b. Sản phẩm: Phần điền phiếu K-W-L của HS.

c. Tổ chức thực hiện:

* Giao nhiệm vụ học tập: Nhóm 2 HS điền thông tin vào cột K-W trong bảng sau:

K

(Điều tôi đã biết)

W

(Điều tôi muốn tìm hiểu)

L

(Điều tôi học được)

Ghi lại ít nhất một điều em đã biết về vấn đề đạo văn

Ghi lại ít nhất một điều em muốn tìm hiểu trong bài học này

Sau khi học xong, em hãy ghi lại ngắn gọn những kiến thức trọng tâm bản thân thu nhận được

*Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS suy nghĩ, điền vào cột K và cột W, sau đó trao đổi với bạn cùng nhóm.

* Báo cáo, thảo luận: Đại diện các nhóm nêu câu trả lời. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

* Kết luận, nhận định: GV tổng kết ý kiến của các nhóm, dẫn dắt vào bài học.

Quảng cáo

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: CÁCH THAM KHẢO, TRÍCH DẪN TÀI LIỆU ĐỂ TRÁNH ĐẠO VĂN

a. Mục tiêu: Trình bày được cách tham khảo, trích dẫn tài liệu để tránh đạo văn.

b. Sản phẩm: Phần ghi chú, câu trả lời của HS.

c. Tổ chức thực hiện:

* Giao nhiệm vụ học tập: HS đọc phầnTri thức Ngữ văn mục Cách tham khảo, trích dẫn tài liệu để tránh đạo văn và trả lời các câu hỏi sau:

– Đạo văn là gì?

– Để tránh đạo văn, chúng ta cần làm gì?

– Trình bày các nội dung thường có của phần trích dẫn.

* Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân HS đọc SGK và ghi ra câu trả lời.

* Báo cáo, thảo luận: HS trình bày câu trả lời. Các HS khác nhận xét, bổ sung.

* Kết luận, nhận định: GV chốt một số vấn đề về đạo văn, cách tham khảo, trích dẫn tài liệu để tránh đạo văn (dựa vào Tri thức Ngữ văn trong SGK).

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

1. Hoạt động thực hành tiếng Việt

a. Mục tiêu: Thực hành, vận dụng kiến thức về cách tham khảo, trích dẫn tài liệu để làm bài tập.

b. Sản phẩm: Nội dung trả lời của các bài tập.

c. Tổ chức thực hiện:

* Giao nhiệm vụ học tập: Các nhóm nhỏ (từ 4 – đến 6 HS), thực hiện các bài tập 1, 2, 3, 4 trong phần Thực hành tiếng Việt.

* Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận, thực hiện các bài tập.

* Báo cáo, thảo luận: HS trình bày kết quả thảo luận nhóm trước lớp.

* Kết luận, nhận định:

– GV nhận xét cách HS thảo luận nhóm, từ đó kết luận về những lưu ý khi giao tiếp và hợp tác trong khi thảo luận nhóm.

– GV nhận xét, kết luận đáp án của các bài tập:

Bài tập 1: GV hướng dẫn HS xác định phần trích dẫn trong các trường hợp đã cho và chỉ ra sự khác biệt giữa các phần trích đó.

a. Trong trường hợp a, khi sử dụng câu nói của Nguyễn Trung Trực, người viết đã trích dẫn bằng cách đặt nguyên văn câu chữ của ông trong dấu ngoặc kép.

b. Trong trường hợp b, người viết khi trích dẫn ý “Việt Nam là nước phá rừng nguyên sinh đứng thứ hai thế giới” đã viết rõ nguồn: thông tin về tác giả (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc), năm xuất bản (2005). Phần trích dẫn này không được đặt trong dấu ngoặc kép.

c. Trong trường hợp c, khi sử dụng lời đánh giá của ông Hen-ri Lốp-pơ (Henri Lopes), Phó Tổng Giám đốc UNESCO, người viết đã trích dẫn bằng cách đặt nguyên văn câu chữ của ông Hen-ri Lốp-pơ trong dấu ngoặc kép, đồng thời dẫn thêm một số thông tin về tên tác phẩm (bài Tập thơ Hồ Xuân Hương), năm xuất bản (1987), nơi xuất bản (Pa-ri).

Sự khác biệt giữa các phần tích dẫn: Ở trường hợp a và c, người viết trích dẫn nguyên văn câu nói/ lời đánh giá của người khác và đặt trong dấu ngoặc kép (trích dẫn trực tiếp). Ở trường hợp b, người viết không đặt phần trích dẫn trong dấu ngoặc kép mà viết lại ý tưởng của người khác theo cách diễn đạt của mình (trích dẫn gián tiếp).

Bài tập 2: GV yêu cầu HS đọc lại bài Thơ ca (Ra-xun Gam-da-tốp) ở phần Đọc kết nối chủ điểm và nhận xét về cách nhóm biên soạn dẫn nguồn bài thơ này. HS cần chỉ ra các yếu tố có phần dẫn nguồn trong đó.

Ở phần Đọc kết nối chủ điểm, tên tác giả được đặt ngay bên dưới bài thơ. Cuối bài thơ, nhóm biên soạn có dẫn nguồn: “(In trong Đa-ghe-xtan của tôi, Phan Hồng Giang dịch, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2016). Phần dẫn nguồn này có các thông tin: Tên tác phẩm (Đa-ghe-xtan của tôi), dịch giả (Phan Hồng Giang), nhà xuất bản (NXB Kim Đồng), nơi xuất bản (Hà Nội), năm xuất bản (2016).

Bài tập 3: GV cho HS trao đổi về việc dẫn nguồn khi sử dụng tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ,… lấy từ Internet. GV cần lưu ý với HS: Trong quá trình viết, khi sử dụng tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ,… lấy từ Internet, chúng ta cần dẫn nguồn vì đây là hành động thể hiện sự tôn trọng ý tưởng của người khác và là việc làm cần thiết để tránh đạo văn.

................................

................................

................................

(Nguồn: NXB Giáo dục)

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí có trong bộ Giáo án Văn 9 Chân trời sáng tạo mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chuẩn khác:

Săn shopee giá ưu đãi :

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH ĐỀ THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và sách dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 9 chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 9 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 9 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên