Lý thuyết Hóa học 10 Cánh diều Bài 7: Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm
Với tóm tắt lý thuyết Hóa 10 Bài 7: Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Hóa học 10.
Lý thuyết Hóa học 10 Cánh diều Bài 7: Xu hướng biến đổi một số tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm
I. Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử
1. Trong một chu kì
- Quy luật chung đối với các nguyên tố nhóm A: Trong một chu kì, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, bán kính các nguyên tử có xu hướng giảm dần.
- Giải thích: Nguyên tử của các nguyên tố trong cùng chu kì có cùng số lớp electron. Từ trái sang phải, điện tích hạt nhân nguyên tử tăng dần nên hạt nhân sẽ hút electron lớp ngoài cùng mạnh hơn, làm cho bán kính nguyên tử giảm.
2. Trong một nhóm A
- Quy luật chung đối với các nguyên tố nhóm A: Trong một nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, bán kính của nguyên tử có xu hướng tăng dần.
- Giải thích: Trong cùng một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dưới, số lớp electron tăng dần nên bán kính nguyên tử tăng.
Chú ý: He là nguyên tử nguyên tố có bán kính nhỏ nhất trong bảng tuần hoàn.
II. Xu hướng biến đổi độ âm điện, tính kim loại và tính phi kim
1. Độ âm điện
Độ âm điện (c) là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron liên kết của một nguyên tử trong phân tử.
Độ âm điện được sử dụng rộng rãi là độ âm điện theo Pauling (Pau-linh). Theo đó, nguyên tử nguyên tố có độ âm điện lớn nhất là fluorine, (F) = 4,0.
Ví dụ: Độ âm điện của H và N lần lượt là 2,2 và 3,0.
Điều này có nghĩa là nguyên tử N hút electron liên kết mạnh hơn nguyên tử H, gấp 3,0 : 2,2 = 1,36 lần. Vậy trong phân tử NH3, cặp electron liên kết sẽ bị lệch về phía nguyên tử N.
Quy luật chung đối với các nguyên tố nhóm A:
- Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng tăng dần.
- Trong một nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng giảm dần.
Giải thích:
Độ âm điện phụ thuộc vào đồng thời hai yếu tố: điện tích hạt nhân và bán kính nguyên tử.
+ Trong một chu kì, từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng lên, bán kính nguyên tử giảm dần nên khả năng hút cặp electron liên kết càng mạnh, dẫn tới độ âm điện càng cao.
+ Trong một nhóm, từ trên xuống dưới, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, lực hút của hạt nhân tới cặp electron liên kết giảm, dẫn tới độ âm điện giảm.
Chú ý: Electron hóa trị tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học gọi là electron liên kết.
Ví dụ: Cho nguyên tử các nguyên tố: X (Z = 11); Y (Z = 13); T (Z = 17). So sánh độ âm điện của X, Y, T.
Cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố:
X (Z = 11): 1s22s22p63s1 X nằm ở ô số 11, chu kì 3, nhóm IA.
Y (Z = 13): 1s22s22p63s23p1 Y nằm ở ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.
T (Z = 17): 1s22s22p63s23p5 T nằm ở ô số 17, chu kì 3, nhóm VIIA.
X, Y, T đều thuộc chu kì 3.
Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng tăng dần.
So sánh độ âm điện: X < Y < T.
2. Tính kim loại và tính phi kim
Tính kim loại đặc trưng bởi khả năng nhường electron của nguyên tử. Tính phi kim đặc trưng bởi khả năng nhận electron của nguyên tử.
Quy luật chung đối với các nguyên tố nhóm A:
- Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng giảm dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng tăng dần.
- Trong một nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng giảm dần.
Ví dụ: Cho nguyên tử các nguyên tố X (Z = 9), Y (Z = 15), T (Z = 17). So sánh tính phi kim của X, Y, T.
Hướng dẫn:
Cấu hình electron nguyên tử:
X (Z = 9): 1s22s22p5 X thuộc chu kì 2, nhóm VIIA.
Y (Z = 15): 1s22s22p63s23p3 Y thuộc chu kì 3, nhóm VA.
T (Z = 17): 1s22s22p63s23p5 T thuộc chu kì 3, nhóm VIIA.
Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính phi kim của các nguyên tố nhóm A có xu hướng tăng dần.
Tính phi kim: Y < T (Y, T cùng thuộc chu kì 3).
Trong một nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính phi kim của các nguyên tố nhóm A có xu hướng giảm dần.
Tính phi kim: X > T (X, T cùng thuộc nhóm VIIA).
Vậy: Tính phi kim tăng dần là Y < T < X.
III. Xu hướng biến đổi thành phần và tính acid, tính base của các oxide và các hydroxide theo chu kì
1. Thành phần và tính acid, tính base của các oxide cao nhất trong một chu kì
Oxide cao nhất của một nguyên tố là oxide mà nguyên tố trong đó có hóa trị cao nhất. Các nguyên tố thuộc nhóm IA đến VIIA (trừ fluorine) có hóa trị cao nhất đúng bằng số thứ tự của nhóm.
Ví dụ: Na ở nhóm IA, Cl ở nhóm VIIA, vậy hóa trị cao nhất của Na và Cl tương ứng là I và VII.
Xu hướng biến đổi thành phần của các oxide cao nhất:
Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tỉ lệ số nguyên tử oxygen với số nguyên tử nguyên tố còn lại trong các oxide cao nhất có xu hướng tăng dần.
Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide cao nhất:
Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của oxide cao nhất có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần.
Ví dụ: Trong dãy oxide cao nhất của các nguyên tố chu kì 3: Na2O có tính base mạnh nhất (Na2O là basic oxide); Cl2O7 có tính acid mạnh nhất (Cl2O7 là acidic oxide) và Al2O3 vừa có tính acid, vừa có tính base.
Al2O3 + 2NaOH + 3H2O 2Na[Al(OH)4]
Al2O3 + 6HCl 2AlCl3 + 3H2O
2. Thành phần và tính acid, tính base của các hydroxide trong một chu kì
Hydroxide của nguyên tố M hóa trị n có dạng M(OH)n. Đối với nguyên tố phi kim, hydroxide của nó ở dạng acid.
Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide:
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, tính acid của các hydroxide có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần.
Ví dụ:
- NaOH là một base mạnh.
2NaOH + CO2 Na2CO3 + H2O
- Al(OH)3 có cả tính acid và tính base, có thể phản ứng với cả base và acid.
Al(OH)3 + NaOH Na[Al(OH)4]
Al(OH)3 + 3HCl AlCl3 + 3H2O
- H2SiO3 là acid rất yếu, H3PO4 là acid trung bình, H2SO4 là acid mạnh, HClO4 là acid rất mạnh.
H3PO4 + 3NaOH Na3PO4 + 3H2O
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Hóa học lớp 10 Cánh diều hay khác:
- Lý thuyết Hóa 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
- Lý thuyết Hóa 10 Bài 9: Quy tắc octet
- Lý thuyết Hóa 10 Bài 10: Liên kết ion
- Lý thuyết Hóa 10 Bài 11: Liên kết cộng hóa trị
- Lý thuyết Hóa 10 Bài 12: Liên kết hydrogen và tương tác Van Der Waals
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 10 hay khác:
- Giải sgk Hóa học 10 Cánh diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 Cánh diều
- Giải SBT Hóa học 10 Cánh diều
- Giải lớp 10 Cánh diều (các môn học)
- Giải lớp 10 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 10 Chân trời sáng tạo (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 10 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Soạn văn 10 (siêu ngắn) - Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 10 Global Success
- Giải Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Tiếng Anh 10 iLearn Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Explore New Worlds
- Giải sgk Vật lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 - Cánh diều
- Giải sgk Kinh tế và Pháp luật 10 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 10 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 10 - Cánh diều