Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 17: Em thể hiện lòng biết ơn (trang 65, 66, 67, 68)
Với lời giải Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 17: Em thể hiện lòng biết ơn trang 65, 66, 67, 68 hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong Bài tập PTNL Tiếng Việt lớp 3.
Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 17: Em thể hiện lòng biết ơn (trang 65, 66, 67, 68)
* KHỞI ĐỘNG
1. Em có món đồ nào do một người thân thiết mua hoặc tự làm để tặng em không? Em đã nói gì khi nhận được món quà đó?
Trả lời:
Em có một con gấu bông do mẹ mua tặng vào dịp sinh nhật. Khi nhận được món quà, em rất vui và nói: “Con cảm ơn mẹ, con thích lắm ạ!”
2. Nếu được vẽ một bức tranh hoặc sáng tác một bài hát/ bài thơ tặng cho một người không phải là người thân trong gia đình, họ hàng thì em sẽ tặng ai? Vì sao?
Trả lời:
Nếu được vẽ một bức tranh, em sẽ tặng cho cô giáo của em. Vì cô luôn dịu dàng, dạy dỗ em từng li từng tí và em muốn bức tranh là món quà để cảm ơn cô.
* ĐỌC
Đọc và thực hiện các yêu cầu.
Pu và Pin
Ngay từ khi sinh ra, một chân của Pu đã không thể cử động được. Tuy nhiên, điều đó không thể ngăn cậu trở thành một em bé vui vẻ, nhiệt thành.
Ai cũng cảm thấy thoải mái khi ở cạnh Pu. Ngay cả bác đưa thư cũng thích gặp Pu. Ngày nào gặp bác cậu cũng nói: “Bác ơi, bác đã làm việc chăm chỉ như những chú chim bồ câu. Bác có thể vào nhà cháu uống nước cho đỡ mệt không ạ?”. Sự nhiệt tình của Pu khiến mọi người dường như quên mất cậu bé chỉ có thể đi được bằng một chân. Họ chỉ nhớ đến sự dễ thương của cậu bé mà thôi.
Cạnh nhà Pu là nhà của bạn Pin mới chuyển về. Trái với Pu, Pin là cậu bé buồn bã. Pu luôn động viên Pin:“Pin, cậu đúng là một cầu thủ tuyệt vời!”, “Pin, cậu vẽ đẹp như một hoạ sĩ thực thụ!”, “Pin ơi, cậu chơi đàn rất truyền cảm!”. Mặc dù thế, Pin vẫn ủ rũ.
Sáng hôm đó, Pu và Pin đi trên phố. Bỗng nhiên, một chiếc bánh kếp từ cửa sổ của ngôi nhà chung cư bay vèo xuống và đậu ngay trên đầu của Pu. Pu luống cuống và sợ hãi.
Trong lúc đó, Pin quay sang nhìn Pu và mỉm cười thật tươi. Pin bảo: “Ồ, Pu ơi, trông cậu như một hoàng tử với cái mũ quyền uy nhất thế giới. Hôm nay, tớ sẽ vẽ và hát phục vụ hoàng tử mũ kếp nhé!”. Pu bật cười. Tự nhiên Pin thấy vui quá. Ồ! Hoá ra khi mình nói những điều vui vẻ, tích cực với mọi người, mình cũng cảm thấy vui hơn.
Và lần đầu tiên, mọi người trong thị trấn thấy Pin vừa đi vừa hát líu lo, bên cạnh Pu đang nhảy những bước y hệt một chú chim sáo. Hai cậu bé thật đáng yêu!
1. Điều gì ở Pu khiến mọi người luôn yêu mến cậu? (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)
A. Pu chỉ đi được bằng một chân.
B. Pu hay trò chuyện với mọi người.
C. Pu rất vui vẻ, nhiệt thành động viên và an ủi mọi người.
Trả lời:
C. Pu rất vui vẻ, nhiệt thành động viên và an ủi mọi người.
2. Những câu nói của Pu với mọi người thường thể hiện điều gì? (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)
A. Tình cảm yêu mến, trân trọng và ghi nhận sự cố gắng của mọi người.
B. Niềm mong muốn được mọi người giúp đỡ.
C. Cảm giác của bản thân khi không thể đi được bằng hai chân.
Trả lời:
B. Niềm mong muốn được mọi người giúp đỡ.
3. Sắp xếp theo trình tự quá trình thay đổi cảm xúc của Pin bằng cách đánh số vào ( ) trước mỗi ý.
( ) Pin so sánh Pu với hoàng tử.
( ) Dù vẽ giỏi và chơi đàn hay nhưng Pin vẫn không vui và luôn buồn bã.
( ) Pin cười thật tươi khi thấy cái bánh kếp trên đầu Pu.
( ) Pin thấy vui quá.
( ) Pin hứa sẽ vẽ và hát tặng Pu.
( ) Pin vừa đi vừa hát líu lo.
Trả lời:
3 Pin so sánh Pu với hoàng tử.
1 Dù vẽ giỏi và chơi đàn hay nhưng Pin vẫn không vui và luôn buồn bã.
2 Pin cười thật tươi khi thấy cái bánh kếp trên đầu Pu.
4 Pin thấy vui quá.
5 Pin hứa sẽ vẽ và hát tặng Pu.
6 Pin vừa đi vừa hát líu lo.
4. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ☐ trước mỗi ý.
☐ Trong câu chuyện có bác đưa thư.
☐ Trong câu chuyện có chim bồ câu.
☐ Pin không thể đi được bằng hai chân.
☐ Pu là một cậu bé thích vẽ.
☐ Pin có thể chơi đàn hay và vẽ giỏi.
Trả lời:
Đ Trong câu chuyện có bác đưa thư.
Đ Trong câu chuyện có chim bồ câu.
S Pin không thể đi được bằng hai chân.
S Pu là một cậu bé thích vẽ.
Đ Pin có thể chơi đàn hay và vẽ giỏi.
5. Viết những từ mà em cảm nhận về bạn Pu.
Ví dụ: vui vẻ
Trả lời:
vui vẻ, hồn nhiên, tươi cười
* LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Quan sát hình dưới đây và thực hiện các yêu cầu.
1. Hình trên nhằm so sánh sự khác biệt giữa cảnh ở đâu với ở đâu?
……………………………………………………………………………………
Trả lời:
a
2. Viết những từ ngữ cho sẵn vào chỗ trống dưới hình cho phù hợp.
yên bình, nhộn nhịp, san sát, thưa thớt, đồng ruộng, nhà cao tầng, mênh mông, vắng vẻ, xanh tươi, trải dài, dày đặc
Trả lời:
Hình trên nhằm so sánh sự khác biệt giữa cảnh ở thành phố và cảnh ở nông thôn.
- Ở thành phố, có nhiều nhà cao tầng, khách sạn, xe cộ đông đúc, đường phố nhộn nhịp.
- Ở nông thôn, có đồng ruộng, núi đồi, ít nhà hơn, không khí trong lành và yên bình hơn.
3. Viết tiếp vào chỗ trống để tạo câu so sánh.
a. Cánh đồng lúa trải dài một màu xanh mượt như
b. Nhà cửa mọc san sát như.
c. Xe cộ đi lại như..
Trả lời:
a. Cánh đồng lúa trải dài một màu xanh mượt như tấm thảm nhung.
b. Nhà cửa mọc san sát như nấm sau mưa.
c. Xe cộ đi lại như đàn ong bay đi kiếm mật.
* VIẾT
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu.
Chào bạn Pu thân mến
Tớ biết bạn sáng qua
Cô giáo đọc ngân nga
Câu chuyện về chính bạn.
Tớ quyết định mạnh dạn
Viết cho bạn thư này
Vì tớ muốn tỏ bày
Tớ học nhiều từ bạn.
Tớ có tên là Đậu
Bố hay gọi “Đậu còi”
Tớ không nũng, không vòi
Tớ cũng hay đùa nghịch.
Nên bạn làm tớ thích
Vì tính tình vui tươi
Vì luôn nở nụ cười
Vì nghĩ toàn điều tốt.
Bố tớ tuy “ông khốt”
Nhưng cũng cực dễ thương
Nhà tớ ở bên đường
Có bạt ngàn hoa lá.
Chúng mình làm quen nhá
Cùng nhau nói điều hay
Cùng mọi người nắm tay
Thế giới thành tuyệt nhất!
(Đậu Còi)
1. Thư trên là của ai viết cho ai?
Trả lời:
Bức thư là của bạn Đậu Còi viết cho bạn Pu.
2. Trong thư, người viết giới thiệu những gì về mình và giới thiệu như thế nào?
Trả lời:
Bạn Đậu Còi giới thiệu tên mình là Đậu, bố hay gọi là “Đậu còi”, nói rằng mình không nũng nịu, không vòi vĩnh, tính tình vui vẻ và hay đùa nghịch.
3. Người viết bày tỏ tình cảm thế nào với người nhận thư?
Trả lời:
Bạn Đậu Còi rất thích bạn Pu vì Pu vui tươi, hay cười và luôn nghĩ những điều tốt đẹp.
4. Kết thư, người viết mong muốn điều gì?
Trả lời:
Bạn Đậu Còi mong được làm quen với bạn Pu, cùng nhau nói điều hay và nắm tay nhau để khiến thế giới trở nên tuyệt vời hơn.
* NÓI VÀ NGHE
Đây là một câu chuyện cảm động nhưng thú vị về tình cảm gia đình. Em hãy kể câu chuyện theo các hình dưới đây.
Trả lời:
Một ngày nọ, khi cả gia đình cùng đi dạo phố, hai anh em nhỏ thấy mẹ đứng ngắm rất lâu chiếc mũ trong tủ kính. Mẹ thích lắm, nhưng chỉ cười rồi bảo: “Thôi, để khi khác mẹ mua.” Đến ngày sinh nhật mẹ, bố và hai con bí mật chuẩn bị một món quà bất ngờ. Khi mẹ mở hộp quà, mẹ vô cùng ngạc nhiên và xúc động — bên trong là chiếc mũ mà mẹ đã từng thích hôm trước! Mẹ đội chiếc mũ mới, cười rạng rỡ. Bố và hai con nhìn mẹ, ai cũng hạnh phúc. Căn nhà ngập tràn tiếng cười và tình yêu thương.
Xem thêm lời giải bài tập Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 3 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều
- Giải lớp 3 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 3 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 3 Cánh diều (các môn học)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải Bài tập PTNL Tiếng Việt lớp 3 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 3 Tập 1 và Tập 2.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

