Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 18: Ôn tập cuối học kì 1 (trang 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75)
Với lời giải Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 18: Ôn tập cuối học kì 1 trang 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75 hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong Bài tập PTNL Tiếng Việt lớp 3.
Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 Tuần 18: Ôn tập cuối học kì 1 (trang 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75)
Bài 1: Đọc và thực hiện các yêu cầu.
Quà của đồng nội
Cơn gió mùa hạ lướt qua vùng sen trên hồ, nhuần thấm cái hương thơm của lá, như báo trước mùa về của một thức quà thanh nhã và tinh khiết.
Khi đi qua những cánh đồng xanh, bạn có ngửi thấy mùi thơm mát của bông lúa non không? Trong cái vỏ xanh kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hương vị ngàn hoa cỏ. Dưới ánh nắng, giọt sữa dần dần đông lại; bông lúa ngày càng cong xuống, nặng vì chất quý trong sạch của trời.
Đợi đến lúc vừa nhất, người ta gặt mang về. Bằng những cách thức riêng truyền từ đời này sang đời khác, một sự bí mật trân trọng và khe khắt giữ gìn, các cô gái làng Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy...
Cốm là thức quà riêng biệt của những cánh đồng lúa bát ngát mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam...
(Theo Thạch Lam)
1. Thức quà đồng nội mà tác giả nhắc đến ở trong bài đọc là (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)
A. những đầm sen mùa hạ.
B. những cơn gió mùa hạ.
C. cốm làng Vòng.
Trả lời:
C. cốm làng Vòng.
2. Em hãy hoàn thành câu để miêu tả nét đặc sắc của việc làm ra cốm làng Vòng.
Bằng những cách thức……………………………………………………………
Bằng sự bí mật……………………………………………………………
Các cô gái làng Vòng……………………………………………………………
Trả lời:
Bằng những cách thức riêng truyền từ đời này sang đời khác, một sự bí mật trân trọng và khe khắt giữ gìn, các cô gái làng Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy...
3. Đánh dấu ☑ vào ☐ trước những từ chỉ đặc điểm của hạt cốm làng Vòng.
☐ bát ngát
☐ thơm mát
☐ thanh khiết
☐ dẻo
☐ thơm
☐ mộc mạc
☐ giản dị
☐ nặng
Trả lời:
☐ bát ngát
☑ thơm mát
☐ thanh khiết
☑ dẻo
☑ thơm
☑ mộc mạc
☑ giản dị
☑ nặng
4. Vì sao cốm được coi là thức quà riêng biệt của làng quê đồng nội Việt Nam? (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)
A. Vì cốm mang trong mình tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam.
B. Vì cốm dẻo, thơm và ăn ngon miệng.
C. Vì cốm được làm từ những hạt lúa non.
Trả lời:
A. Vì cốm mang trong mình tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam.
5. Gia đình em có món ăn nào được coi là “bí mật” mà chỉ riêng một người trong nhà mới biết cách nấu không? Em hãy kể về món ăn đó nhé!
Trả lời:
Gia đình em có một món ăn “bí mật” mà chỉ mẹ em mới biết cách nấu, đó là món cá kho riềng. Mỗi lần mẹ nấu, mùi thơm lan khắp nhà, ai đi đâu cũng muốn về thật nhanh để được ăn cơm cùng. Mẹ nói rằng bí quyết là pha nước hàng vừa tay và cho thêm một chút riềng giã nhỏ, như thế cá sẽ thơm và đậm vị hơn. Món cá kho của mẹ ngon đến nỗi cả nhà ai cũng khen, nhưng mẹ chỉ cười và nói: “Bí mật của mẹ đấy!”.
BÀI 2.
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu.
Cùng đi xem hội
Kiến muốn đi xem hội
Ở tận bờ bên kia
Chao ôi xa xa quá
Nước mênh mông tràn bờ
Chắc là đã đến giờ
Hội bắt đầu khai mạc
Chắc là có múa hát
Có thật nhiều trò chơi
Nhưng kiến đâu biết bơi
Nên tẫn ngần đứng ngó
Kiến thèm như cơn gió
Bay vèo sang bên kia
Bỗng nhiên, từ phía xa
Ếch xanh ồm ộp đến
Ếch ộp oạp cất tiếng:
“Đừng lo, tôi giúp mà!”
Ếch ngắt một bông hoa
Rồi kiến ngồi trong đó
Ếch lựa theo chiều gió
Đẩy kiến sang bên bờ
Hội đang mục đọc thơ
– Kiến vào đi, kẻo trễ
Kiến thì thầm với ếch:
“Hội ngay trên sông này".
(Xuân Thảo)
1. Bài thơ trên có mấy nhân vật? Đó là những nhân vật nào? (Khoanh tròn
chữ cái trước ý đúng.)
A. Hai nhân vật: kiến và ếch xanh.
B. Hai nhân vật: kiến và bông hoa.
C. Một nhân vật: kiến.
Trả lời:
A. Hai nhân vật: kiến và ếch xanh.
2. Viết lại câu:
a. Ếch nói với kiến trước khi giúp kiến:
b. Ếch nói với kiến khi đến hội:
c. Kiến nói với ếch khi được ếch giúp:
Trả lời:
a. Ếch nói với kiến trước khi giúp kiến: “Đừng lo, tôi giúp mà!”
b. Ếch nói với kiến khi đến hội: “Hội ngay trên sông này".
c. Kiến nói với ếch khi được ếch giúp: “Hội ngay trên sông này".
3. Hình nào dưới đây thể hiện cách làm của ếch xanh để giúp được kiến đi xem hội? (Khoanh tròn chữ cái dưới hình đúng.)
Trả lời:
C
4. Cách làm của ếch xanh thông minh vì ếch biết bơi nên có thể đẩy cành hoa qua sông. Em thử nghĩ xem, còn điều gì chứng tỏ ếch xanh rất thông minh nữa. (Ví dụ: Nếu ếch đặt kiến lên lưng để bơi thì có được không?)
Hãy kể lại một việc em từng làm để giúp bạn.
Trả lời:
Một lần trong giờ ra chơi, bạn Minh bị ngã và làm rách vở. Thấy vậy, em liền chạy đến đỡ bạn dậy, rồi lấy khăn giấy lau vết bẩn trên tay bạn. Sau đó, em giúp bạn dán lại những trang vở bị rách và cùng bạn cất đồ dùng gọn gàng. Bạn Minh cảm ơn em, còn em thì cảm thấy rất vui vì đã làm được một việc tốt giúp đỡ bạn.
5. Ý nghĩa đúng nhất của câu “Hội ngay trên sông này” là (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)
A. trên sông có mở hội.
B. trên sông rất vui.
C. ngay trên sông, kiến cảm nhận được niềm vui của tình bạn – đó như một lễ hội đặc biệt – lễ hội của tình bạn.
Trả lời:
C. ngay trên sông, kiến cảm nhận được niềm vui của tình bạn – đó như một lễ hội đặc biệt – lễ hội của tình bạn.
6. Nội dung chính của bài thơ Cùng đi xem hội là (Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.)
A. nói về tình bạn đẹp của ếch xanh và kiến.
B. khẳng định ếch xanh yêu quý bạn kiến.
C. nói về một lễ hội rất vui.
Trả lời:
A. nói về tình bạn đẹp của ếch xanh và kiến.
7. Dựa vào bài thơ trên, hãy kể tên:
a. Các con vật:
b. Các sự vật:
c. Các hoạt động trong lễ hội:
Trả lời:
a. Các con vật: ếch, kiến
b. Các sự vật: bông hoa, bờ.
c. Các hoạt động trong lễ hội: đọc thơ.
BÀI 3
1. Viết lại câu có hình ảnh so sánh trong bài thơ dưới đây.
Mùa vàng trên cánh đồng
Là màu vàng của lúa
Lúa trải dài bát ngát
Như sóng xô tràn bờ.
Mùa vàng trên trang vở
Là điểm mười của em
Em học hành chăm chỉ
Em gieo nên mùa vàng.
Xác định các sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ vừa tìm được và cho biết chúng được so sánh về đặc điểm gì.
Trả lời:
Câu có hình ảnh so sánh trong bài thơ là: “Lúa trải dài bát ngát như sóng xô tràn bờ.”
Các sự vật được so sánh với nhau: “Lúa” được so sánh với “sóng xô tràn bờ.” Đặc điểm được so sánh: So sánh độ rộng lớn, bát ngát, dập dờn của cánh đồng lúa với những con sóng xô tràn bờ trên biển.
→ Hình ảnh so sánh này giúp người đọc hình dung cánh đồng lúa mênh mông, rực rỡ và sống động như biển vàng.
2. Nối từ ngữ ở 3 cột A, B, C để tạo câu nêu đặc điểm phù hợp.
Trả lời:
Mẹ em có mái tóc suôn mượt.
Em bé có đôi mắt to và tròn
Lông của chú cún San trắng muốt
Mặt trời tỏa nắng chói chang.
Em hãy quan sát hình và đánh dấu ☑ vào hoạt động phù hợp với hình.
☐ Có 4 bạn nhỏ trong hình.
☐ Các bạn đang rước đèn trung thu.
☐ Mặt trăng toả sáng cả không gian.
☐ Bạn nữ cầm đèn ông sao cười rất tươi.
☐ Các bạn rất vui vẻ.
☐ Bạn nam gõ trống nhịp nhàng theo bước chân đi.
Trả lời:
☑ Có 4 bạn nhỏ trong hình.
☑ Các bạn đang rước đèn trung thu.
☑ Mặt trăng toả sáng cả không gian.
☑ Bạn nữ cầm đèn ông sao cười rất tươi.
☑ Các bạn rất vui vẻ.
☑ Bạn nam gõ trống nhịp nhàng theo bước chân đi.
4. Sắp xếp các từ ngữ để tạo câu và viết lại cho đúng chính tả.
a. màu / bông hoa / như / màu nắng / vàng / có
……………………………………………………………………………………
b. bà em / như / bà tiên / hiền hậu
……………………………………………………………………………………
c. vẽ / ôi / bạn / đẹp / quá
……………………………………………………………………………………
d. nào / mẹ / ạ / thích / màu
……………………………………………………………………………………
Trả lời:
a. Bông hoa có màu vàng như màu nắng.
b. Bà em hiền hậu như bà tiên.
c. Ôi, bạn vẽ đẹp quá!
d. Mẹ ạ, thích màu nào?
5.
a. Những sự vật nào có thể so sánh với sự vật trong câu ở giữa? (Nối cho phù hợp)
Trả lời:
b. Viết 3 câu có hình ảnh so sánh em vừa xác định ở câu a.
Trả lời:
Dòng sông mềm mại như dải lụa.
Dòng sông mềm mại như mái tóc.
Nước sông trong xanh như pha lê.
BÀI 4
Quan sát 2 hình dưới đây và thực hiện các yêu cầu.
1. Tìm và đánh dấu trên hình để thể hiện 5 điểm khác nhau giữa 2 hình.
2. Em thử đoán xem nội dung chính của câu chuyện trong 2 hình trên là gì.
3. Theo em: Vì sao cậu bé nhăn nhó còn mọi người lại cười? Vì sao ban đầu cậu bé kêu đau đầu sau lại chuyển sang đau bụng?
4. Hãy kể lại câu chuyện về cậu bé đó.
Trả lời:
1. Học sinh thực hành tìm điểm giống và khác nhau.
2. Câu chuyện nói về một cậu bé đến khám bệnh, ban đầu kêu đau đầu, nhưng khi nghe bác sĩ bảo phải tiêm thuốc, thì chuyển sang kêu đau bụng.
3.
- Cậu bé nhăn nhó vì sợ tiêm, còn mọi người cười vì biết cậu bé giả vờ đau để trốn tiêm.
- Ban đầu bé kêu đau đầu để được khám, nhưng khi nghe đến mũi tiêm, bé vội đổi sang đau bụng vì nghĩ sẽ tránh được.
4. Hãy kể lại câu chuyện về cậu bé đó.
Một hôm, mẹ đưa bé Tí đến bệnh viện vì bé nói bị đau đầu. Bác sĩ khám và nói có thể phải tiêm thuốc. Nghe đến tiêm, Tí sợ quá, liền ôm bụng và bảo: “Bác sĩ ơi, giờ cháu lại đau bụng rồi!”. Mọi người trong phòng đều bật cười vì biết Tí chỉ giả vờ để không phải tiêm. Câu chuyện thật đáng yêu và hài hước!
Xem thêm lời giải bài tập Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt lớp 3 hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 3 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều
- Giải lớp 3 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 3 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 3 Cánh diều (các môn học)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải Bài tập PTNL Tiếng Việt lớp 3 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 3 Tập 1 và Tập 2.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập SGK & SBT
Tài liệu giáo viên
Sách
Khóa học
Thi online
Hỏi đáp

