Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 24 trang 20, 21, 22

Lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tuần 24 trang 20, 21, 22 Dành cho buổi học thứ hai giúp học sinh làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai Tập 1.

Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 24 trang 20, 21, 22

Tiết 1 (trang 20, 21)

1. (trang 20, Tiếng việt 2 tập 2 dành cho buổi học thứ 2) Đọc:

Loài voi

Loài voi rất thông minh và có nhiều đức tính đáng khâm phục.

Trong đàn, voi cái giữ vai trò chỉ huy còn voi đực làm “vệ sĩ”. Khi di chuyển, voi cái đi đầu, voi đực đi cuối, voi con đi giữa. Nếu thấy dấu hiệu nguy hiểm, voi đực sẽ ở tư thế sẵn sàng chiến đấu. Nó không bao giờ bỏ chạy nếu đàn voi chưa thoát hiểm.

Loài voi giàu tình thương. Nếu một con bị sa lầy, các con khác sẽ vứt đất đá, cành cây xuống để cứu con bị nạn. Đôi khi, voi cứu cả con người và các loài vật khác. Chuyển kể rằng một con voi đã giúp một người đàn ông bị lạc trong rừng tìm đường về. Chuyện khác kể rằng, một con voi nhà đã dung vòi kéo chiếc xe con của bộ đội Trường Sơn ra khỏi vũng lầy.

Tuy nhiên, voi cũng biết tức giận. Gần đây, rừng bị phá. Đàn voi thể hiện sự phẫn nộ bằng cách giẫm nát nương ngô, nương lúa, có khi còn về phá bản làng, giật đổ nhà.

Người dân bị voi quấy phá vẫn đang cố gắng chung sống với voi, tránh để voi phá hoại và tránh tiêu diệt đàn voi.

(Đào Tiến Thi tổng hợp từ các nguồn tài liệu)

Trả lời

Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu, …

2. (trang 20, Tiếng việt 2 tập 2 dành cho buổi học thứ 2)

Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào Tiếng Việt lớp 2 Tuần 24 Tiết 1 trang 20, 21 (Dành cho buổi học thứ hai) (ảnh 1)

a. Loài voi rất thông minh      

 

b. Trong đàn, voi đực chỉ huy còn voi cái giữ vai trò bảo vệ.

 

c. Loài voi sống rất có trách nhiệm với đàn.

 

d. Loài voi rất giàu tình cảm.                                               

 

e. Các khu rừng bị phá khiến đàn voi tức giận.

 

g. Tức giận với việc rừng bị phá, voi rừng giẫm nát nương ngô, lúa, có khi còn giật đổ nhà.

 

h. Người dân bị voi quấy phá tìm cách tiêu diệt voi.

 

i. Người dân bị voi quấy phá vẫn đang cố gắng sống chung với voi.

 

 Trả lời

a. Loài voi rất thông minh      

Đ

b. Trong đàn, voi đực chỉ huy còn voi cái giữ vai trò bảo vệ.

S

c. Loài voi sống rất có trách nhiệm với đàn.

Đ

d. Loài voi rất giàu tình cảm.                                               

Đ

e. Các khu rừng bị phá khiến đàn voi tức giận.

Đ

g. Tức giận với việc rừng bị phá, voi rừng giẫm nát nương ngô, lúa, có khi còn giật đổ nhà.

Đ

h. Người dân bị voi quấy phá tìm cách tiêu diệt voi.

S

i. Người dân bị voi quấy phá vẫn đang cố gắng sống chung với voi.

Đ

 3. (trang 21, Tiếng việt 2 tập 2 dành cho buổi học thứ 2)

Vì sao nói loài voi là động vật thông minh?

Trả lời:

Nói voi là động vật thông minh vì trong đàn, voi cái giữ vai trò chỉ huy còn voi đực làm “vệ sĩ”. Khi di chuyển, voi cái đi đầu, voi đực đi cuối, voi con đi giữa. Nếu thấy dấu hiệu nguy hiểm, voi đực sẽ ở tư thế sẵn sàng chiến đấu. Nó không bao giờ bỏ chạy nếu đàn voi chưa thoát hiểm.

4. (trang 21, Tiếng việt 2 tập 2 dành cho buổi học thứ 2)

Vì sao nói loài voi rất giàu tình cảm?

Trả lời

Nói loài voi rất giàu tình cảm vì nếu một con bị sa lầy, các con khác sẽ vứt đất đá, cành cây xuống để cứu con bị nạn. Đôi khi, voi cứu cả con người và các loài vật khác.

Tiết 2 (trang 21)

1. (trang 21, Tiếng việt 2 tập 2 dành cho buổi học thứ 2)

Tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm của loài voi trong bài đọc Loài voi.

M: thông minh

Trả lời:

Những từ ngữ chỉ đặc điểm của loài voi trong bài đọc Loài voi: giàu tình thương, tức giận, phẫn nộ.

2. (trang 21, Tiếng việt 2 tập 2 dành cho buổi học thứ 2)

Dùng từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống.

(thông minh, thứ tư, cào cấu, động vật, ngu như lợn)

Những loài thú được cho là thông minh khi ngoài các tập tính của …………. như kêu, gầm, hót, đốt, …………… thì chúng có những khả năng gần như con người. Ví dụ, chúng hiểu ý, có trí nhớ, biết sử dụng công cụ, có thể huấn luyện để lao động, làm xiếc.

Theo các nhà khoa học, mười loài thú ……………… nhất hành tinh theo thứ tự là: cá heo, đười ươi, voi, quạ, lợn, sóc, bồ câu, bạch tuộc, chuột.

Tuy thông minh như vậy nhưng voi chỉ đứng ……………… trong bảng xếp loại.

Theo bảng xếp loại trên thì hóa ra thành ngữ ……………………………… là không đúng.

Trả lời

Những loài thú được cho là thông minh khi ngoài các tập tính của động vật như kêu, gầm, hót, đốt, cào cấu thì chúng có những khả năng gần như con người. Ví dụ, chúng hiểu ý, có trí nhớ, biết sử dụng công cụ, có thể huấn luyện để lao động, làm xiếc.

Theo các nhà khoa học, mười loài thú thông minh nhất hành tinh theo thứ tự là: cá heo, đười ươi, voi, quạ, lợn, sóc, bồ câu, bạch tuộc, chuột.

Tuy thông minh như vậy nhưng voi chỉ đứng thứ tư trong bảng xếp loại.

Theo bảng xếp loại trên thì hóa ra thành ngữ ngu như lợn là không đúng.

3. (trang 21, Tiếng việt 2 tập 2 dành cho buổi học thứ 2)

Dựa vào các từ ngữ đã cho để tạo ra các thành ngữ về các con vật

(lủi, trườn, khôn, bé, nhanh, chậm, khỏe)

M: cáo: khôn như cáo

- rùa: …………………………                      - rắn: …………………………….

- sóc: …………………………                      - cuốc: ……………………………

- trâu:…………………………                      - kiến: …………………………….

Trả lời

- rùa: chậm như rùa                                        - rắn: trườn như rắn

- sóc: nhanh như sóc                                      - trâu: khỏe như trâu

- cuốc: lủi như cuốc                                       - kiến: bé như kiến

Tiết 3 (trang 22)

1. (trang 22, Tiếng việt 2 tập 2 dành cho buổi học thứ 2)

Điền vào chỗ trống:

a. iu hoặc ưu

l……. luyến                l………. riu            về h……….           gió h……. h……..

b. ươc hoặc ươt

điều …´……               …´…… đẫm          lần l……̣…..          l……̣….. chải đầu

Trả lời

a. iu hoặc ưu

lưu luyến                  liu riu                      về hưu                   gió hiu  hiu

b. ươc hoặc ươt

điều ước                  ướt đẫm                    lần lượt               lược chải đầu

2. (trang 22, Tiếng việt 2 tập 2 dành cho buổi học thứ 2)

Điền vào chỗ trống d hoặc gi.

                                       …….ọng anh rất ngọt ngào

                                       Ngân nga như tiếng ……..ó

                                       Bộ com lê màu nâu

                                       Khoác trên mình thon nhỏ.

                                       ……..ù trời mưa hay nắng

                                       Anh vẫn luôn yêu đời

                                       Chiếc vĩ cầm nhỏ nhắn

                                       Theo anh đi khắp nơi.

(Theo Nguyễn Lãm Thắng, Anh dế mèn)

Trả lời

                                       Giọng anh rất ngọt ngào

                                       Ngân nga như tiếng gió

                                       Bộ com lê màu nâu

                                       Khoác trên mình thon nhỏ.

                                       Dù trời mưa hay nắng

                                       Anh vẫn luôn yêu đời

                                       Chiếc vĩ cầm nhỏ nhắn

                                       Theo anh đi khắp nơi.

3. (trang 22, Tiếng việt 2 tập 2 dành cho buổi học thứ 2)

Viết 4 – 5 câu tả một trong những đối tượng sau:

a. Đàn chim hót trên vòm lá xanh.

b. Đàn cá bơi lội dưới ao (hoặc sông, suối, hồ, đầm,…).

c. Đàn gà (hoặc vịt, ngan, ngỗng,…) đang ăn trong sân.

d. Đàn trâu (bò) đang gặm cỏ trên cánh đồng.

Trả lời:

a. Đàn chim hót trên vòm lá xanh.

Vào mỗi buổi sáng bình minh khi ông mặt trời thức dậy cũng là lúc trên cành cây, những chú chim đua nhau hót mừng ngày mới. Từng đàn chim đậu trên cây thành từng tốp như những ca sĩ nhí. Nào là chim chích chòe, chim vành khuyên, chim sơn ca,… tất cả hòa tiếng hót cùng nhau tạo thành dàn đồng ca giọng hót. Tiếng chim ríu rít như xua tan đi mệt mỏi.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Dành cho buổi học thứ hai hay, chi tiết khác:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) được biên soạn bám sát nội dung sách Bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1, Tập 2 (Dành cho buổi học thứ hai) bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Đề thi, giáo án lớp 2 các môn học
Tài liệu giáo viên