Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (5 phiếu)

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 1)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1:

Ý nghĩa của bài Trung thu độc lập? Em hãy dựa vào từ gợi ý để hoàn thành đáp án:

…………. các em nhỏ của anh chiến sĩ, ………… của anh về ……….. của các em trong đêm ………….. đầu tiên của đất nước.

(Từ gợi ý: trung thu độc lập, tương lai, Tình thương yêu, mơ ước)

Câu 2:

Mỗi một phát minh dưới đây của các bạn nhỏ ở Vương quốc Tương Lai tương ứng với ước mơ nào của con người?

Phát minh

Ước mơ của con người

1. Vật làm cho con người hạnh phúc

a. ước mơ được chinh phục vũ trụ

2. Ba mươi vị thuốc trường sinh

b. ước mơ được sống trong môi trường tràn đầy ánh sáng

3. Một loại ánh sáng kì lạ

c. ước mơ được sống thật lâu

4. Một cái máy biết bay trên không như một con chim và một cái máy biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng

d. ước mơ được sống hạnh phúc

Câu 3:

Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây.Biết rằng những chữ bị bỏ trống bắt đầu bằng tr hoặc ch

Con người là một loài sinh vật có …… tuệ vượt lên mọi loài, có phẩm …… kì diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy, họ khám phá được những bí mật nằm sâu …… lòng đất, …… ngự được đại dương, ……. phục được khoảng  không vũ ….. bao la. Họ là những …… nhân xứng đáng của thế giới này.

Câu 4:

Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây.Biết rằng những chữ bị bỏ trống có vần ươn hoặc ương

Nhà Trung ở gần sân bay. Từ nhỏ, Trung đã rất ngưỡng mộ các chú phi công. Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành phi công để được bay ….. trên bầu trời, bay trên …… tược, làng mạc, thành phố quê ….., vượt qua các đại …… mênh mông. Để chuẩn bị cho …… lai, Trung cố gắng học giỏi, tập thể dục …… xuyên cho cơ thể khỏe mạnh, …….. tráng.

Câu 5:

Viết lại một kết thúc có hậu cho câu chuyện “Lời ước dưới trăng”

Câu 6:

Nêu quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam?

A. Viết hoa tất cả các chữ cái tạo thành tên riêng đó

B. Viết hoa tiếng đầu tiên của tên riêng đó

C. Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng tạo thành tên  riêng đó

D. Viết hoa chữ cái đầu tiên tạo thành tên riêng đó

Câu 7:

Trường hợp vào sau đây viết đúng quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam

A. xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

B. phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

C. phường 13, quận Tân bình, thành phố Hồ chí minh

D. Đường Trần Hưng Đạo, Thị xã Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng

Câu 8:

Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng

                Ai về thăm bưng biền đồng tháp

                Việt bắc miền Nam, mồ ma giặc pháp

                Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

                Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hòa

                Ai vô phan rang, phan thiết

                Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc

                Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền trung

                Ai về với quê hương ta tha thiết

                Sông hương, bến hải, cửa tùng

Câu 9:

Phát hiện lỗi sai trong câu sau và sửa lại cho đúng

Tên em là nguyễn đức thắng, học sinh lớp 4A. Nhà ở: phường quan hoa, quận cầu giấy, thành phố hà nội. Em làm đơn này xin thầy cho em được chuyển trường, vì gia đình em chuyển chỗ ở ra quận hoàn kiếm

Câu 10:

Trong giấc mơ, em được một bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước đó. Hãy kể lại câu chuyện ấy theo trình tự thời gian.

Đáp án:

Câu 1:

Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai của các em trong đêm trung thu độc lập đầu tiên của đất nước.

Câu 2:

1 – d: Vật làm cho con người hạnh phúc – ước mơ được sống hạnh phúc

2 – c: Ba mươi vị thuốc trường sinh –ước mơ được sống thật lâu

3 – b: Một loại ánh sáng kì lạ - ước mơ được sống trong môi trường tràn ngập ánh sáng

4 – a: Một cái máy biết bay trên không như một con chim và một cái máy biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng – ước mơ được chinh phục vũ trụ

Đáp án đúng: 1 – d, 2 – c, 3 – b, 4 – a

Câu 3:

Con người là một loài sinh vật có trí tuệ vượt lên mọi loài, có phẩm chất kì diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy, họ khám phá được những bí mật nằm sâu trong lòng đất, chế ngự được đại dương, chinh phục được khoảng  không vũ trụ bao la. Họ là những chủ nhân xứng đáng của thế giới này.

Câu 4:

Nhà Trung ở gần sân bay. Từ nhỏ, Trung đã rất ngưỡng mộ các chú phi công. Em mơ ước lớn lên sẽ trở thành phi công để được bay lượn trên bầu trời, bay trên vườn tược, làng mạc, thành phố quê hương, vượt qua các đại dương mênh mông. Để chuẩn bị cho tương lai, Trung cố gắng học giỏi, tập thể dục thường xuyên cho cơ thể khỏe mạnh, cường tráng.

Câu 5:

Thời gian thấm thoắt thoi đưa, mấy năm sau cô gái bé bỏng ấy cũng đã 15 tuổi. Vào đêm rằm tháng Giêng, bên bờ Hàm Nguyệt, cô bé đã ước cho đôi mắt của chị Ngàn sáng trở lại. Và điều kì diệu cũng đã xảy ra. Cũng vào năm ấy, chị Ngàn được phẫu thuật mắt, ca mổ thành công tốt đẹp và chị lại có thể tiếp tục nhìn ngắm thế gian tươi đẹp bằng đôi mắt của mình. Hiện tại, chị đang có một gia đình hạnh phúc cùng với một bé trai kháu khỉnh. Người con gái nhân hậu ấy vẫn không ngừng từng ngày giúp đỡ những người xung quanh mình có được cuộc sống tốt đẹp hơn. Đối với chị, cho đi mới là niềm hạnh phúc trọn vẹn nhất.

Câu 6:

Khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.

Đáp án đúng: C.

Câu 7:

Lưu ý: các từ số nhà, phường, quận, thành phố là danh từ chung nên không viết hoa

Vậy nên trường hợp viết đúng quy tắc chính tả là: A. xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định

Câu 8:

         Ai về thăm bưng biền đồng tháp

         Việt bắc miền Nam, mồ ma giặc pháp

          Nơi chôn rau cắt rốn của ta!

          Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hòa

          Ai vô phan rang, phan thiết

          Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc

          Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền trung

          Ai về với quê hương ta tha thiết

          Sông hương, bến hải, cửa tùng

Sửa lại: Đồng Tháp, Bắc, Pháp, Khánh Hòa, Phan Rang, Phan Thiết, Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc, Trung, Hương, Bến Hải, Cửa Tùng

Câu 9:

Tên em là nguyễn đức thắng, học sinh lớp 4A. Nhà ở: phường quan hoa, quận cầu giấy, thành phố hà nội. Em làm đơn này xin thầy cho em được chuyển trường, vì gia đình em chuyển chỗ ở ra quận hoàn kiếm

Sửa lại: Nguyễn Đức Thắng, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội, Hoàn Kiếm

Câu 10:

         Tối hôm đó, bố em ốm phải nhập viện truyền nước, mẹ theo vào đó chăm sóc bố. Chỉ còn mình em một mình trong căn phòng. Vừa lo,vừa mệt lại vừa sợ em thiếp đi lúc nào không hay. Bỗng đâu có một vầng sáng hiện lên, một bà tiên với dáng vẻ hiền từ, phúc hậu hiện lên trước mặt. Bà xoa đầu em rồi dịu dàng nói:

Em sụt sịt rồi nói với bà tiên:

- Bố cháu mới nhập viện, cháu thấy lo và thương bố quá nên nước mắt cứ rơi vậy thôi ạ.

Bà tiên mỉm cười, xoa đầu em rồi nói:

- Cháu ngoan và hiếu thảo quá. Bà sẽ tặng cho cháu ba điều ước, cháu muốn ước điều gì nào?

Em dụi mắt vì cứ tưởng là trong mơ, nhưng bà tiên vẫn ở đó mỉm cười hiền từ nhìn em. Em liền nhanh chóng nói ra ba điều ước của mình.

- Cháu ước cho bố cháu khỏi bệnh, mẹ cháu khỏi đau chân và gia đình cháu có thêm một cái máy giặt để bố mẹ không phải vất vả giặt quần áo nữa.

Bà tiên mỉm cười rồi nói, cô gái ngoan ngoãn và hiếu thảo, ba điều ước của cháu nhất định sẽ thành hiện thực.

          Giật mình tỉnh dậy, bốn phía xung quanh đều tối om, em nhận ra hóa ra đó chỉ là một giấc mơ. Sáng hôm sau bố mẹ trở về vui mừng thông báo với em rằng bác sĩ đã chẩn đoán xong bệnh của bố, không có gì nguy hiểm cả. Một thời gian sau nữa chân mẹ em cũng đã khỏi đau. Gia đình làm ăn thuận lợi, chẳng bao lâu mà sắm được một chiếc máy giặt mới. Em ngẫm nghĩ lại giấc mơ đêm hôm ấy rồi mỉm cười. Chỉ là một giấc mơ thôi nhưng vẫn khiến em mỉm cười lâu như thế.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Phần 1. Bài tập về đọc hiểu

Đền Hùng là di tích lịch sử văn hoá đặc biệt quan trọng của quốc gia, được xây dựng trên núi Hùng - thuộc đất Phong Châu - vốn là nơi đóng đô của Nhà nước Văn Lang 4000 năm trước đây. Toàn bộ khu di tích có 4 đền, 1 chùa và 1 lăng, được xây dựng hài hoà với cảnh sắc thiên nhiên. Đền Hùng được xây dựng trên núi Hùng (còn gọi là núi Cả theo tiếng địa phương hay còn có nhiều tên gọi khác nhau: Nghĩa Lĩnh, Nghĩa Cương, Hy Cương, Hy Sơn, Bảo Thiếu Lĩnh, Bảo Thiếu Sơn,…), có độ cao 175m so với mặt nước biển. Tục truyền rằng, núi Hùng là chiếc đầu rồng hướng về phía Nam, mình rồng uốn khúc thành núi Vặn, núi Trọc, núi Pheo,…. Núi Vặn cao 170m, xấp xỉ núi Hùng. Núi Trọc nằm giữa núi Hùng và núi Vặn, cao 145m. Theo truyền thuyết, đây là ba đỉnh “Tam sơn cấm địa” được dân gian thờ từ rất lâu đời.

Toàn khu di tích Đền Hùng xưa kia là rừng già nhiệt đới, đến nay chỉ còn núi Hùng là rậm rạp xanh tươi với 150 loài thảo mộc thuộc 35 họ, trong đó còn sót lại một số cây đại thụ như chò, thông, lụ…và một vài giống cây cổ sơ như kim giao, thiên tuế…

(trích Khu Di tích lịch sử Đền Hùng, báo Phú Thọ)

Câu 1. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. Đền Hùng được xây dựng trên ngọn núi nào?

A. Núi Trọc

B. Núi Hùng

C. Núi Vặn

2. Vùng đất Phong Châu trước đây là nơi xây dựng kinh đô của triều đại nào?

A. Âu Lạc

B. Lý - Trần

C. Văn Lang

3. “Tam sơn cấm địa” được dùng để chỉ các đỉnh núi nào?

A. Núi Trọc, Núi Keo, Núi Hùng

B. Núi Hưng, núi Trọc, núi Pheo

C. Núi Pheo, núi Trọc, núi Hùng

4. Khu di tích Đền Hùng được bao trùm bởi những khu rừng rộng lớn, đó là:

A. Rừng già nhiệt đới

B. Rừng mưa ôn đới

C. Rừng nguyên sinh

Câu 2. Em hãy điền dấu tích vào ô trống đứng trước những tên gọi khác của núi Hùng:

 Nghĩa Lĩnh

 Nghĩa Lam

 Bảo Thiếu Lĩnh

 Bảo Thiếu Sơn

 Nghĩa Cương

 Ni Cương

 Hy Cương

 Lam Cương

 Hy Sơn

Câu 3. Điền vào chỗ trống

Tại Khu Di tích Đền Hùng có:

Các loài cây cổ thụ như: ………………………………………………

Các giống cây cổ sơ như: …………………………………………….

Phần 2. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày Giỗ Tổ mồng mười tháng ba.

2. Bài tập

a. Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn sau, biết rằng những chữ đó bắt đầu bằng tr hoặc ch:

Sáng ngày ………….. nhật, Nam cùng các bạn ra đồng ………….. thả diều. Hôm nay, ………….. có gió to, nên ………….. một phút thôi mà diều đã bay lên cao tít. Cả đám vui sướng hò reo, ………… theo những cánh diều. Đến gần ………….., nắng to hơn, cả nhóm bảo nhau thu diều, về nhà ăn cơm trưa nhanh kẻo mẹ mắng. Dù vậy, vẫn không quên hẹn nhau chiều nay ra sống tắm mát.

b. Tìm các từ chứa vần ươn hoặc ương có nghĩa như sau:

Một loài động vật thân tròn và dài như rắn, mắt nhỏ, da trơn có nhớt, màu nâu vàng, sống chui rúc trong bùn: …………..

Một bộ phận của nhà ở, được xây bằng gạch, đá, hoặc gỗ để chống đỡ sàn nhà và mái, ngăn cách các phòng, không gian trong nhà: …………..

Câu 2. Luyện từ và câu

1. Hãy viết họ tên, địa chỉ người bạn thân thiết nhất của em.

….………………………………………………………………………

2. Kể tên 5 quốc gia châu Á mà em biết.

….………………………………………………………………………

3. Kể tên 3 con đường tại nơi em sinh sống.

….………………………………………………………………………

4. Kể tên 3 danh lam thắng cảnh mà em đã từng được đến/ từng được nhìn thấy qua tivi, sách báo.

….………………………………………………………………………

Câu 3. Tập làm văn

Cho cốt truyện sau:

(1) Liên đang đi bộ về nhà sau giờ học.

(2) Liên nhặt được một chiếc ví màu đỏ có rất nhiều tiền bên trong.

(3) Liên đem ví đến đồn cảnh sát và nộp cho chú công an.

(4) Liên trở về nhà với niềm vui sướng khi đã làm được một việc tốt.

Em hãy chọn một trong các sự kiện của cốt truyện trên và viết thành đoạn văn hoàn chỉnh.

Đáp án:

Phần 1. Bài tập về đọc hiểu

Câu 1.

1. B

2. C

3. C

4. A

Câu 2.

 Nghĩa Lĩnh

 Nghĩa Lam

 Bảo Thiếu Lĩnh

 Bảo Thiếu Sơn

 Nghĩa Cương

 Ni Cương

 Hy Cương

 Lam Cương

 Hy Sơn

Câu 3. Điền vào chỗ trống

Các loài cây cổ thụ như: chò, thông, lụ…

Các giống cây cổ sơ như: kim giao, thiên tuế…

Phần 2. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn

Câu 1. Chính tả

1. Nghe - viết

- Yêu cầu: HS trình bày sạch đẹp, chép đúng, đủ chữ.

2.

a. Sáng ngày chủ nhật, Nam cùng các bạn ra đồng chơi thả diều. Hôm nay, trời có gió to, nên chỉ một phút thôi mà diều đã bay lên cao tít. Cả đám vui sướng hò reo, chạy theo những cánh diều. Đến gần trưa, nắng to hơn, cả nhóm bảo nhau thu diều, về nhà ăn cơm trưa nhanh kẻo mẹ mắng. Dù vậy, vẫn không quên hẹn nhau chiều nay ra sống tắm mát.

b.

Một loài động vật thân tròn và dài như rắn, mắt nhỏ, da trơn có nhớt, màu nâu vàng, sống chui rúc trong bùn: lươn

Một bộ phận của nhà ở, được xây bằng gạch, đá, hoặc gỗ để chống đỡ sàn nhà và mái, ngăn cách các phòng, không gian trong nhà: tường

Câu 2. Luyện từ và câu

Gợi ý:

1. Nguyễn Kiên Trung - nhà số 9 đường Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.

2. Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Cuba, Lào, Campuchia, Indonesia…

3. Hồ Tùng Mậu, Cầu Giấy, Lạc Long Quân, Âu Cơ…

4. Vịnh Hạ Long, động Phong Nha, biển Phú Quốc…

Câu 3. Tập làm văn

Bài tham khảo đoạn: (1) Liên đang đi bộ về nhà sau giờ học.

Tùng… tùng… tùng… Tiếng trống trường rộn rã vang lên, báo hiệu buổi học kết thúc. Liên cùng các bạn chào tạm biệt cô giáo, rồi bắt đầu dọn dẹp sách vở. Mọi người ai cũng vui tươi, hớn hở. Sau khi kiểm tra kĩ ngăn bản, Liên mang cặp lên vai và bắt đầu đi về nhà. Vì người đường với các bạn, nên hôm nào Liên cũng đi bộ về một mình. Thế nhưng em không buồn chán chút nào, vì trên đường có rất nhiều thứ hấp dẫn cho em ngắm nhìn. Đó là những cửa hàng đầy màu sắc với những món đồ xinh đẹp. Là những hàng cây cổ thụ cao lớn, xanh tốt. Là những bồn hoa với đủ loại hoa tươi tắn, thu hút từng đàn bướm dập dìu ghé thăm. Vừa đi, vừa ngắm, vừa hát, Liên vui sướng đi về nhà.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 3)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

I/ Bài tập về đọc hiểu

Ước mơ

           Có một cậu bé sống cùng với cha của mình, một người làm nghề huấn luyện ngựa. Do công việc, người cha phải sống nay đây mai đó. Kết quả là việc học hành của cậu bé không ổn định. Một hôm, thầy giáo giao cho cậu bé viết một bài văn với đề bài “Lớn lên, em muốn làm nghề gì?”

          Đêm đó, cậu bé đã viết bài bày tỏ khát vọng ngày nào đó sẽ làm chủ một trang trại nuôi ngựa. Em diễn đạt ước mơ của mình thật chi tiết. Thậm chí em còn vẽ cả sơ đồ trại ngựa tương lai với diện tích khoảng hai trăm mẫu.

         Viết xong, cậu bé đem bài nộp thầy giáo. Vài ngày sau, cậu bé nhận lại bài làm của mình với điểm 1 to tướng. Cuối giờ cậu bé đến gặp thầy và hỏi:

- Thưa thầy, tại sao em lại bị điểm 1?

- Em đã nói về một việc mà em không thể làm được. Ước mơ của em không có cơ sở thực tế. Em không có tiền, lại xuất thân từ một gia đình không có chỗ ở ổn định. Em có biết để làm chủ một trại nuôi ngựa thì cần có rất nhiều tiền không? Bây giờ tôi cho em về nhà làm lại bài văn. Nếu em viết cho thực tế hơn thì tôi sẽ sửa lại điểm số của em.

Hôm đó, cậu bé về nhà và nghĩ ngợi mãi. Sau đó cậu bé đến gặp thầy giáo của mình:

- Thưa thầy, thầy có thể giữ điểm 1 của thầy, còn em xin được giữ ước mơ của mình.

       Nhiều năm trôi qua, một hôm vị thầy giáo đó dẫn ba mươi học trò của mình đến một trang trại rộng hai trăm mẫu để cắm trại. Thật tình cờ, đó chính là trang trại của cậu học trò năm xưa. Hai thầy trò gặp nhau. Thầy tỏ ra rất ân hận, nhưng cậu bé nay đã là ông chủ vội đáp:

- Không, thưa thầy, thầy không có lỗi gì cả, chẳng qua thầy chỉ muốn những gì tốt đẹp sẽ đến với học trò của mình mà thôi. Còn em thì chỉ muốn theo đuổi tới cùng những khát vọng của đời mình.

(Theo báo Điện tử)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Cậu bé ước mơ lớn lên sẽ làm nghề gì?

a - Huấn luyện ngựa đua

b - Chủ trường đua ngựa

c - Chủ trại nuôi ngựa

2. Vì sao thầy giáo cho điểm 1 vào bài văn của cậu bé?

a- Vì vẽ cả sơ đồ trại nuôi ngựa trong bài

b- Vì nội dung bài viết lan man, lạc đề

c- Vì nội dung nói về ước mơ xa thực tế

3. Cậu bé đã hành động như thế nào sau khi nghe thầy giáo giải thích lí do bị điểm kém?

a - Viết lại bài văn khác có nội dung thực tế hơn

b - Chấp nhận điểm 1, vẫn giữ ước mơ của mình

c - Từ bỏ ước mơ trở thành người chủ trang trại ngựa

4. Theo em, câu chuyện muốn nói lên điều gì?

a - Viết văn chỉ cần đúng thực tế, không nói những điều khó xảy ra

b - Hãy quyết tâm theo đuổi tới cùng những khát vọng của đời mình

c - Thầy giáo chỉ mong học trò viết những điều tốt, đúng với thực tế

II/ Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Viết lại các từ ngữ sau khi đã điền đúng:

a) tr hoặc ch

- .......ăm ........ỉ / ...........

- .......àn .......ề / .............

- .....òn .....ịa / .............

- .....ậm .....ạp / ..........


b) ươn hoặc ương

- n..... rẫy / ...........

- v.... vai / ...........

- l...... thực / ............

- v.... vãi / .............

Câu 2: Gạch dưới 10 danh từ riêng chỉ người, địa danh rồi viết lại cho đúng chính tả:

Thế kỉ X, sau khi đánh tan quân xâm lược nhà tống, vua lê hoàn hỏi nhà sư đỗ pháp thuận về vận nước, nhà sư nói: “Ngôi nước như mây cuốn/ Trời nam mở thái bình”. Thế kỉ XIII, sau khi đánh đuổi quân xâm lược mông nguyên, theo xa giá, nhà vua trở lại kinh đô, vị thượng tướng trần quang khải, tuy hết sức tự hào về chiến công chương dương, hàm tử vẫn không quên nhắc nhở : “Thái bình cần gắng sức. / Non nước ấy ngàn thu”. Mùa xuân 1428, nguyễn trãi thừa lệnh lê lợi viết Bình Ngô đại cáo, có câu: “Muôn thuở nền thái bình vững chắc / Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”.

(1)…………. (2)……………. (3)……………..

(4)…………. (5)……………. (6)…………….

(7)…………. (8)……………. (9)…………….

(10)…………

Câu 3: Giải các câu đố về tên riêng và ghi vào chỗ trống:

a)

Vua nào xuống chiếu dời đô

Về Thăng Long vững cơ đồ nước Nam?

Là vua……

b)

Vua nào đại thắng quân Thanh

Đống Đa lưu dấu sử xanh muôn đời?

Là vua ……

c)

Sông nào nổi sóng bạc đầu

Ba phen cọc gỗ đâm tàu giặc tan?

Là sông…….

d)

Núi gì bên vịnh Hạ Long

Tên gợi vần điệu trong lòng ngân nga?

Là núi……….

e)

Tỉnh nào quê Bác kính yêu

Non xanh nước biếc như thêu gấm vàng?

Là tỉnh……..

Câu 4: Hãy kể tóm tắt câu chuyện “Ước mơ” bằng lời của nhân vật cậu bé

Đáp án:

I/ Bài tập về đọc hiểu

1. Cậu bé ước mơ lớn lên sẽ làm chủ trại nuôi ngựa.

Chọn đáp án: c

2. Thầy giáo cho điểm 1 vào bài văn của cậu bé vì nội dung nói về ước mơ xa thực tế.

Chọn đáp án: c

3. Sau khi nghe thầy giáo giải thích lí do bị điểm kém, cậu bé đã chấp nhận điểm 1, vẫn giữ ước mơ của mình.

Chọn đáp án: b

4. Theo em, câu chuyện muốn nói với em rằng hãy quyết tâm theo đuổi tới cùng nhữn khát vọng của đời mình.

Chọn đáp án: b

II/ Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1.

a) tr hoặc ch

- chăm chỉ

- tràn trề

- tròn trịa

- chậm chạp

b) ươn hoặc ương

- nương rẫy

- vươn vai

- lương thực

- vương vãi

2.

Thế kỉ X, sau khi đánh tan quân xâm lược nhà tống, vua lê hoàn hỏi nhà sư đỗ pháp thuận về vận nước, nhà sư nói: “Ngôi nước như mây cuốn/ Trời nam mở thái bình”. Thế kỉ XIII, sau khi đánh đuổi quân xâm lược mông nguyên, theo xa giá, nhà vua trở lại kinh đô, vị thượng tướng trần quang khải, tuy hết sức tự hào về chiến công chương dương, hàm tử vẫn không quên nhắc nhở : “Thái bình cần gắng sức. / Non nước ấy ngàn thu”. Mùa xuân 1428, nguyễn trãi thừa lệnh lê lợi viết Bình Ngô đại cáo, có câu: “Muôn thuở nền thái bình vững chắc / Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”.

(1) Tống

(2) Lê Hoàn

(3) Đỗ Pháp Thuận

(4) Nam

(5) Mông Nguyên

(6) Trần Quang Khải

(7) Chương Dương

(8) Hàm Tử

(9) Nguyễn Trãi

(10) Lê Lợi

3.

a) Vua Lí Thái Tổ (Lí Công Uẩn)

b) Vua Quang Trung (Nguyễn Huệ)

c) Sông Bạch Đằng

d) Núi Bài Thơ

e) Tỉnh Nghệ An

4.

            Hồi bé, gia đình tôi nghèo lắm. Cha tôi làm nghề huấn luyện ngựa. Do công việc của cha phải sống nay đây mai đó nên việc học hành của tôi cũng không thể ổn định được. Có một ngày đi học, thầy giáo giao cho chúng tôi một đề văn: “Lớn lên, em muốn làm nghề gì?” Đêm hôm ấy, tôi đã đặt bút viết lên ước mơ và khát khao của chính bản thân mình. Tôi mơ ước trở thành một chủ trang trại nuôi ngựa. Để chứng minh cho thầy giáo thấy sự quyết tâm của mình, tôi còn vẽ cả sơ đồ trại ngựa tương lai với diện tích khoảng hai mẫu. Giờ trả bài kiểm tra, điều khiến tôi bàng hoàng và sững sờ là điểm 1 to tướng nằm trên bài thi của tôi. Vừa buồn vừa thất vọng lại không hiểu mình đã làm sai gì, tôi đem bài kiểm tra đến gặp thầy để hỏi. Thầy nói đó là một ước mơ phi thực tế, còn hứa sẽ sửa điểm cho tôi nếu tôi làm lại bài văn về một ước mơ khác. Cầm bài kiểm tra mà trong lòng tôi nặng trĩu những suy nghĩ. Tôi cứ nghĩ ngợi mãi về những điều mà thầy giáo đã nói. Ước mơ của tôi phi thực tế đến vậy sao? Tôi sẽ chẳng thể nào đạt được ước mơ của mình sao? Không đâu, chẳng ai có quyền phán xét ước mơ của mình, chỉ cần tôi cố gắng và kiên trì, ước mơ của tôi nhất định sẽ thành hiện thực. Cuối cùng tôi đã nhận điểm 1 để giữ lại ước mơ của mình. Nhiều năm trôi qua, bằng sự kiên trì, cố gắng và quyết tâm của mình, tôi đã trở thành một chủ trang trại ngựa rộng hai trăm mẫu. Ngày hôm ấy, thật bất ngờ là tôi lại gặp người thầy giáo năm xưa tại chính trang trại của mình. Thầy có vẻ ái ngại và ân hận lắm. Tôi không giận thầy vì cho rằng thầy chỉ muốn những điều tốt đẹp cho mình, còn tôi chỉ muốn theo đuổi tới cùng những khát vọng của đời mình.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 4)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Bài 1: Dùng từ điển Tiếng Việt tra và ghi lại nghĩa các từ sau:

ước mơ: …………………………………………………………………………..

phát minh: ….…………………………………………………………………..

sáng chế: ………………………………………………………………………..

hoài bão: ……………………………………………………………………..

Bài 2: Hãy viết lại tên người, tên địa lí sau cho đúng:

thép mới: …………………………………

diệp kiếm anh: …………………………

xi ôn côp xki: ………………………….

bạch thái bưởi: ………………. ……………..

Bạch long vĩ: ………………………...

Căm pu chia : ……………………..

Mông cổ: ………………………….

Bài  3: Điền các từ láy sau vào chỗ trống cho phù hợp:

đủng đỉnh, tròn trĩnh, lơ mơ, xào xạc, lao xao, phân vân, thoang thoảng, lạnh lẽo, lanh lảnh,

xanh xanh, lim dim.

a) Từ láy âm đầu: ………………………………………………………………

b) Từ láy vần: ………………………………………………………………....

c) Từ láy cả âm đầu và vần: ………………………………………………………………..

Bài  4: Chia các từ ghép sau thành hai loại: rừng núi, làng xóm, tranh cãI, học gạo, học tập, ăn sáng, núi lửa, quần áo, áo khoác, mỏng dính

a) Từ ghép có nghĩa phân loại: ………………………………………………………

b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp: ………………………………………………..

Bài 5: Một bạn chép lại câu chuyện “Nước mắt Nhật Tử”. Câu chuyện có 4 đoạn nhưng bạn lại viết liền một mạch. Em giúp bạn phân đoạn lại cho đúng:

  (1)Một hôm Ngọc Hoàng đi công tác xa. (2)Công việc ở nhà giao cho con trai là Nhật Tử. (3)Nhật Tử  hăng hái thay cha lái chiếc xe lửa. (4)Chiếc xe từ từ lăn bánh rồi biến thành cục lửa tròn lăn đi. (5)Vừa lái xe, Nhật Tử vừa ngắm mây trôi. (6)Chợt Nhật Tử nhìn xuống trần gian, thấy chiếc xe mình dưới nước. (7)Một cô gái đang tát nước sang ruộng kề bên. (8)Nhật Tử nổi cáu, liền cho xe nóng gấp trăm lần. (9)Thế là bao nhiêu nước trên đồng ruộng, sông ngòi đều khô ráo hết. (10)Ngọc Hoàng đi công tác về biết chuyện. (11)Người cầm roi cho vài ‘chiêu’ vào mông Nhật Tử. (12)Tiếng sét ầm ầm, những tia lửa điện ngoằn ngoèo chớp lên. (13)Đau quá, Nhật Tử khóc. (14)Những giọt nước mắt đổ ào xuống trần gian.(15)Người dân gọi những giọt nước mắt đó là trời mưa. (16)Từ đó, cánh đồng có nước trở lại, cây lúa xanh tươi.

Đọan 1 từ câu … đến câu ….

Đoạn 2 từ câu ……. đến câu …… 

Đoạn 3 từ câu …….  đến câu …..

Đoạn 4 từ câu …..  đến câu  …….

Đáp án:

Bài 1: Dùng từ điển Tiếng Việt tra và ghi lại nghĩa các từ sau:

Ước mơ: mong muốn ,khao khát ,thèm khát đạt được một hay nhiều thứ đó có thể vật chất hoặc tinh thần hoặc cả hai.

Phát minh: Tìm ra cái đã có sẵn trong tự nhiên mà chưa được biết tới trước đây, và có thể có cống hiến lớn cho khoa học và loài người. 

Sáng chế:  giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên 

Hoài bão: Điều ôm trong lòng, điều mong ước. Tuổi đầy hoài bão. Hoài: nhớ trong lòng, Bão: ôm, ôm ấp trong lòng.

Bài 2: Hãy viết lại tên người, tên địa lí sau cho đúng:

thép mới: Thép Mới

diệp kiếm anh: Diệp Kiếm Anh

xi ôn côp xki: Xi-ôn- cốp- xki

bạch thái bưởi: Bạch Thái Bưởi

Bạch long vĩ: Bạch Long Vĩ

Căm pu chia : Căm – Pu - Chia

Mông cổ: Mông Cổ

Bài  3: Điền các từ láy sau vào chỗ trống cho phù hợp:

đủng đỉnh, tròn trĩnh, lơ mơ, xào xạc, lao xao, phân vân, thoang thoảng, lạnh lẽo, lanh lảnh, xanh xanh, lim dim.

a) Từ láy âm đầu: đủng đỉnh, tròn trĩnh, xào xạclạnh lẽo

b) Từ láy vần: lơ mơ, lao xao, phân vân, thoang thoảng,

c) Từ láy cả âm đầu và vần: lanh lảnh, xanh xanh, lim dim.

Bài  4: Chia các từ ghép sau thành hai loại: rừng núi, làng xóm, tranh cãI, học gạo, học tập, ăn sáng, núi lửa, quần áo, áo khoác, mỏng dính

a) Từ ghép có nghĩa phân loại: tranh cãI, học gạo, ăn sáng, núi lửa áo khoác, mỏng dính

b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp: rừng núi, làng xóm, quần áo

Bài 5: Một bạn chép lại câu chuyện “Nước mắt Nhật Tử”. Câu chuyện có 4 đoạn nhưng bạn lại viết liền một mạch. Em giúp bạn phân đoạn lại cho đúng:

  (1)Một hôm Ngọc Hoàng đi công tác xa. (2)Công việc ở nhà giao cho con trai là Nhật Tử. (3)Nhật Tử  hăng hái thay cha lái chiếc xe lửa. (4)Chiếc xe từ từ lăn bánh rồi biến thành cục lửa tròn lăn đi. (5)Vừa lái xe, Nhật Tử vừa ngắm mây trôi. (6)Chợt Nhật Tử nhìn xuống trần gian, thấy chiếc xe mình dưới nước. (7)Một cô gái đang tát nước sang ruộng kề bên. (8)Nhật Tử nổi cáu, liền cho xe nóng gấp trăm lần. (9)Thế là bao nhiêu nước trên đồng ruộng, sông ngòi đều khô ráo hết. (10)Ngọc Hoàng đi công tác về biết chuyện. (11)Người cầm roi cho vài ‘chiêu’ vào mông Nhật Tử. (12)Tiếng sét ầm ầm, những tia lửa điện ngoằn ngoèo chớp lên. (13)Đau quá, Nhật Tử khóc. (14)Những giọt nước mắt đổ ào xuống trần gian.(15)Người dân gọi những giọt nước mắt đó là trời mưa. (16)Từ đó, cánh đồng có nước trở lại, cây lúa xanh tươi.

Đọan 1 từ câu 1 đến câu 4

Đoạn 2 từ câu 5 đến câu 9

Đoạn 3 từ câu 10 đến câu 14

Đoạn 4 từ câu 15 đến câu  16

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 có đáp án (Phiếu số 5)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1. Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây. Biết rằng:

a) Những chữ đó bắt đầu bằng tr hoặc ch:

Con người là một sinh vật có ... tuệ vượt lên trên mọi loài, có phẩm ... kì diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy, họ khám phá được những bí mật nằm sâu ... lòng đất, ... ngự được đại dương, ... phục được khoảng không vũ .... bao la. Họ là những .... nhân xứng đáng của thế giới này.

b) Những chữ đó có vần ươn hoặc ương:

Nhà Trung ở gần sân bay. Từ nhỏ, Trung đã rất ngưỡng mộ các chú phi công. Em mơ ước lớn lên sẽ thành phi công để được bay ... trên bầu trời, bay trên ... tược, làng mạc, thành phố quê ..., vượt các đại ... mênh mông. Để chuẩn bị cho .... lai, Trung cố gắng học giỏi, tập thể dục ... xuyên cho cơ thể khỏe mạnh, .. tráng.

Câu 2. Tìm các từ:

a) Chứa tiếng chí hoặc trí, có nghĩa như sau:

- Ý muốn bền bỉ theo đuổi đến cùng: ........................

- Khả năng suy nghĩ và hiểu biết: ..........................

b) Chứa tiếng có vần ươn hoặc ương, có nghĩa như sau:

- Cố gắng tiến lên để đạt tới mức cao hơn, tốt đẹp hơn.

- Tạo ra trong trí óc hình ảnh những cái không có ở trước mắt hay chưa từng có.

Câu 3. Tìm và viết lại cho đúng các tên riêng trong bài ca dao (Tiếng Việt 4, tập một, trang 74 - 75):

Câu 4. Sau khi chơi trò chơi du lịch trên bản đồ Việt Nam, hãy tìm và viết lại:

a) Tên ba tỉnh hoặc thành phố:..............................

b) Tên ba danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng:

c)Tên ba đảo hoặc quẩn đảo của nước ta:

Câu 5: Trong giấc mơ, em được một bà tiên cho ba điều ước và em đã thực hiện cả ba điều ước đó. Hãy kể lại câu chuyện ấy theo trình tự thời gian.

Đáp án:

Câu 1. Tìm những chữ bị bỏ trống để hoàn chỉnh các đoạn văn dưới đây. Biết rằng:

a) Những chữ bị bỏ trống bắt đầu tr hoặc ch:

Con người là một sinh vật có trí tuệ vượt lên trên mọi loài, có phẩm chất kì diệu là biết mơ ước. Chính vì vậy, họ khám phá được những bí mật nằm sâu trong lòng đất, chế ngự được đại dương, chinh phục được khoảng không vũ trụ bao la. Họ là những chủ nhân xứng đáng của thế giới này.

b) Những chữ bị bỏ trống có vần ươn hoặc ương:

Nhà Trung ở gần sân bay. Từ nhỏ, Trung đã rất ngưỡng mộ các chú phi công. Em mơ ước lớn lên sẽ thành phi công để được bay lượn trên bầu trời, bay trên vườn tược, làng mạc, thành phố quê hương, vượt các đại dương mênh mông. Để chuẩn bị cho tương lai, Trung cố gắng học giỏi, tập thể dục thường xuyên cho cơ thể khỏe mạnh, cường tráng.

Câu 2. Tìm các từ:

a) Chứa tiếng chí hoặc trí, có nghĩa như sau:

- Ý muốn bền bỉ theo đuổi đến cùng một mục đích tốt đẹp: Ý chí

- Khả năng suy nghĩ và hiểu biết: Trí tuệ

b) Chứa tiếng có vần ươn hoặc ương, có nghĩa như sau:

- Cố gắng tiến lên để đạt tới mức cao hơn, tốt đẹp hơn: Vươn lên

- Tạo ra trong trí óc hình ảnh những cái không có ở trước mắt hay chưa từng có: Tưởng tượng

Câu 3. Tìm và viết lại cho đúng các tên riêng trong bài ca dao (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 74 - 75):

Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Mã Vĩ, Hàng Giày, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn, Phúc Kiến, Hàng Than, Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng, Hàng Muối, Hàng Nón, Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè, Hàng Bát, Hàng Tre, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà.

Câu 4. Sau khi chơi trò chơi du lịch trên bản đồ Việt Nam, hãy tìm và viết lại.

a) Tên ba tỉnh hoặc thành phố:

Hải Phòng, Vinh, Cần Thơ, Tây Ninh, Bình Dương,...

b) Tên ba danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng:

Vịnh Hạ Long, Đà Lạt, địa đạo Củ Chi, Nha Trang,..

c) Tên ba đảo hoặc quần đảo của nước ta:

Câu 5: 

Bài mẫu tham khảo

Một buổi chiều sâm sẩm tối, mẹ bảo ra ngoài tiệm tạp hóa mua cho mẹ một ít đường. Vâng lời mẹ, tôi chạy ra đầu hẻm, băng qua đường để sang tiệm tạp hóa, cùng lúc ấy, tôi thấy một bà cụ tóc bạc phơ, lưng còng, dáng người nhỏ bé và khắc khổ đang đứng bên vệ đường. Dường như bà định băng qua đường nhưng xe đông quá bà không qua được.

Tôi tiến đến bên bà và hỏi:

- Bà ơi, có phải bà định sang bên kia đường không ạ?

- Ừ, bà định sang bên ấy cháu ạ, nhưng xe đông quá! Thế cháu đi đâu mà tối thế?

Bà cụ trả lời rồi nhìn em hỏi.

- Dạ cháu đi mua đường cho mẹ. Bà ơi, để cháu đưa bà sang bên ấy nhé! Tôi đưa tay mình ra, đề nghị.

Bà cụ mỉm cười, cầm lấy tay tôi. Tôi cẩn thận dẫn bà đến vạch dành cho người đi bộ, giơ tay xin đường rồi chầm chậm dẫn bà cụ qua.

Sang đến bên kia đường, lạ kì thay, tay bà cụ bỗng trở nên âm áp vô cùng, từ người bà tỏa ra một vòng ánh sáng, chói lòa, rực rỡ. Lúc đó, mọi vật trước mắt tôi như dừng hoạt động. Bà cụ tôi dẫn qua đường lúc nãy không còn nữa, dáng người khắc khổ củng không còn mà thay vào đó là một bà cụ tóc bạc phơ, gương mặt phúc hậu. Bà âu yếm bảo tôi:

- Cháu là đứa bé ngoan, biết giúp đỡ mẹ và người khác. Để thưởng cho cháu, ta ban cho cháu ba điều ước.

Sau một phút ngỡ ngàng, tôi bèn ước cho gia đình mình ai cũng được mạnh khỏe, ước cho em trai tôi mắt không còn cận thị nữa, vì em tôi còn nhỏ mà bị cận bẩm sinh, nhìn nó bé tí đã phải đeo kính, tôi thương lắm. Tôi ước cho ba của Thùy - bạn thân của tôi mau tỉnh lại và mạnh khỏe về nhà vì thứ sáu tuần trước ba bạn ấy bị tai nạn giao thông và rơi vào trạng thái hôn mê. Gia đình bạn Thùy buồn lắm, riêng bạn ấy khóc suốt.

Khi tôi ước xong, bà tiên mỉm cười nhìn tôi rồi biến mất. Quên cả mua đường, tôi chạy về nhà. Kì diệu thay, tôi không thấy cặp kính trên mắt em trai tôi nữa, thay vào đó là một đôi mắt tròn xoe, đen láy và trong veo nhìn tôi mừng rỡ. Tôi sung sướng chạy vào bếp ôm chầm lấy mẹ, mừng vui khôn xiết.

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án hay khác:

Săn shopee siêu SALE :

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN,GÓI THI ONLINE DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Đề thi các môn lớp 4 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk các môn lớp 4.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 4 sách mới các môn học
Tài liệu giáo viên