Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 có đáp án (5 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
Câu 1:
Sắp xếp các bài tập đọc sau vào các chủ điểm tương ứng đã được học
Thương người như thể thương thân |
Măng mọc thẳng |
Trên đôi cánh ước mơ |
|
|
|
Các bài tập đọc: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca, Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Ở Vương quốc Tương Lai, Mẹ ốm, Đôi giày ba ta màu xanh, Truyện cổ nước mình, Gà Trống và Cáo, Thư thăm bạn, Trung thu độc lập, Người ăn xin, Một người chính trực, Tre Việt Nam, Điều ước của vua Mi-đát, Những hạt thóc giống, Chị em tôi, Nếu chúng mình có phép lạ, Thưa chuyện với mẹ
Câu 2:
Em hãy ghép tên một số bài tập đọc ở bên trái với nội dung tương ứng ở bên phải
Tập đọc |
Nội dung |
1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu |
a. Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo, sự biết ơn của bạn nhỏ đối với người mẹ ốm |
2. Mẹ ốm |
b. Nỗi niềm thương bạn, muốn chia sẻ nỗi đau buồn cùng với bạn |
3. Thư thăm bạn |
c. Sự cảm thông giữa cậu bé qua đường và ông lão ăn xin |
4. Người ăn xin |
d. Dế Mèn thấy chị Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đã ra tay bênh vực. |
Câu 3:
Em hãy ghép cột nhân vật với cột tính cách sao cho phù hợp với nhân vật đó
Nhân vật |
Tính cách |
1. Nhân vật tôi (chị phụ trách) |
a. Dịu dàng, thương con |
2. Lái |
b. Hiếu thảo, thương mẹ.Muốn đi làm để kiếm tiền giúp mẹ |
3. Cương |
c. Nhân hậu. Biết quan tâm, thấu hiểu trước hoàn cảnh và ước mơ của những đứa trẻ lang thang |
4. Mẹ Cương |
d. Tham lam nhưng biết hối lỗi kịp thời |
5. Vua Mi-đát |
e. Hồn nhiên, tình cảm, thích được đi giày đẹp |
6. Thần Đi-ô-ni-dốt |
f. Có trí tuệ, khéo léo dạy cho vua Mi-đát một bài học đáng quý |
Câu 4: Phát hiện lỗi sai trong đoạn văn sau và sửa lại cho đúng
Ở vương quốc nọ có một cô bé xinh xinh trừng năm, sáu tuổi. Bé xíu như vậy, nhưng cô lại là công trúa. Một lần, công chúa ốm nặng. Nhà vua rất lo lắng. Ngài hứa tặng cô con gái bé nhõ bất kì thứ gì cô muốn, miển là cô khỏi bệnh. Công chúa nói rằng cô sẽ khỏi ngay nếu có mặt chăng.
Câu 5: Điền r/d/gi vào chỗ trống
Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây ….ờ là lũy tre xanh …ì …ào trong …ó, là bờ ao với những khóm khoai nước …ung …inh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện …a: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, …òng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.
Câu 6: Giải câu đố sau biết rằng tên của dụng cụ sản xuất đó có vần en hoặc eng
Vật gì có lưỡi không răng
Thân dài, tròn, thẳng hay ăn đất vườn.
Moi hầm trồng trụ xoi mương
Nếu mà không có, việc thường không xong.
Đáp án là cái ….
Câu 7:
Trường hợp nào viết đúng quy tắc viết tên riêng tiếng Việt Nam và tên riêng nước ngoài?
a) Địa chỉ tại đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
b) Địa chỉ tại Đường Láng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
c) Trần Quỳnh
d) Nguyễn hữu thắng
e) Pa-ri
f) Xanh-Pê-téc-bua
g) Mát-xcơ-va
h) Bạch Cư Dị
Câu 8: Em hãy sắp xếp các câu thành ngữ, tục ngữ đã cho dưới đây vào từng chủ điểm đã được học sao cho phù hợp
Thương người như thể thương thân |
Măng mọc thẳng |
Trên đôi cánh ước mơ |
|
|
|
Các thành ngữ, tục ngữ: Ở hiền gặp lành, môi hở răng lạnh, máu chảy ruột mềm, lá lành đùm lá rách, thẳng như ruột ngựa, thuốc đắng dã tật, giấy rách phải giữ lấy lề, đói cho sạch rách cho thơm, cầu được ước thấy, ước sao được vậy
Câu 9: Tìm các danh từ và động từ trong đoạn văn sau:
Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.
Câu 10: Viết một bức thư ngắn (khoảng 10 dòng) cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em.
Đáp án:
Câu 1:
Thương người như thể thương thân |
Măng mọc thẳng |
Trên đôi cánh ước mơ |
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu, Mẹ ốm, Truyện cổ nước mình, Thư thăm bạn, Người ăn xin, |
Một người chính trực, Tre Việt Nam, Những hạt thóc giống, Gà Trống và Cáo, Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca,Chị em tôi |
Trung thu độc lập, Ở Vương quốc Tương Lai, Nếu chúng mình có phép lạ, Đôi giày ba ta màu xanh, Thưa chuyện với mẹ, Điều ước của vua Mi-đát |
Câu 2:
1 – d: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu - Dế Mèn thấy chị Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đã ra tay bênh vực.
2 – a: Mẹ ốm - Tình cảm yêu thương sâu sắc, sự hiếu thảo, sự biết ơn của bạn nhỏ đối với người mẹ ốm
3 – b: Thư thăm bạn - Nỗi niềm thương bạn, muốn chia sẻ nỗi đau buồn cùng với bạn
4 – c: Người ăn xin - Sự cảm thông giữa cậu bé qua đường và ông lão ăn xin
Đáp án đúng: 1 – d, 2 – a, 3 – b, 4 – c
Câu 3:
1 – c: Nhân vật tôi (chị phụ trách) - Nhân hậu. Biết quan tâm, thấu hiểu trước hoàn cảnh và ước mơ của những đứa trẻ lang thang
2 – e: Lái - Hồn nhiên, tình cảm, thích được đi giày đẹp
3 – b: Cương - Hiếu thảo, thương mẹ.Muốn đi làm để kiếm tiền giúp mẹ
4 – a: Mẹ Cương - Dịu dàng, thương con
5 – d: Vua Mi-đát - Tham lam nhưng biết hối lỗi kịp thời
6 – f: Thần Đi-ô-ni-dốt - Có trí tuệ, khéo léo dạy cho vua Mi-đát một bài học đáng quý
Câu 4:
Ở vương quốc nọ có một cô bé xinh xinh trừng năm, sáu tuổi. Bé xíu như vậy, nhưng cô lại là côngtrúa. Một lần, công chúa ốm nặng. Nhà vua rất lo lắng. Ngài hứa tặng cô con gái bénhõ bất kì thứ gì cô muốn, miển là cô khỏi bệnh.
Sửa lỗi:
trừng -> trừng, trúa -> chúa, nhõ -> nhỏ, miển -> miễn
Câu 5:
Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.
Câu 6:
Đáp án là cái xẻng
Câu 7:
Các trường hợp viết đúng quy tắc viết tên riêng Việt Nam và tên riêng nước ngoài là:
a) Địa chỉ tại đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
c) Trần Quỳnh
e) Pa-ri
f) Mát-xcơ-va
g) Bạch Cư Dị
Đáp án đúng: Đánh dấu x vào ô trống số 1, 3, 5, 7, 8
Câu 8:
Thương người như thể thương thân |
Măng mọc thẳng |
Trên đôi cánh ước mơ |
Ở hiền gặp lành, môi hở răng lạnh, máu chảy ruột mềm, lá lành đùm lá rách |
thẳng như ruột ngựa, thuốc đắng dã tật, giấy rách phải giữ lấy lề, đói cho sạch rách cho thơm |
cầu được ước thấy, ước sao được vậy |
Câu 9:
- Các danh từ có trong đoạn văn là: tầm, cánh, chú, chuồn chuồn, lũy, tre, gió, bờ, ao, khóm, khoai nước, cảnh, đất nước,cánh, đồng, đàn, trâu, cỏ, dòng, sông, đoàn, thuyền, tầng, đàn, cò
- Các động từ có trong đoạn văn là: rì rào, rung rinh, hiện ra, thung thăng, ngược xuôi, bay
Câu 10:
Bài tham khảo
Hải Phòng, ngày 6 tháng 7 năm 2018
Bố thân yêu của con!
Bây giờ có lẽ bố đã xuống máy bay và tới nơi rồi nhỉ? Chuyến bay dài có làm bố mệt mỏi lắm không ạ? Bố có ăn được không ạ? Nơi ở mới của bố điều kiện có tốt không ạ?
Buổi tối con cứ nghĩ mãi về cuộc nói chuyện của bố con mình hôm qua, vì con xúc động quá nên chẳng thể bình tĩnh nói cho bố hiểu hết những suy nghĩ trong lòng con. Con xin lỗi vì khi đó con đã nói những câu khiến bố buồn lòng, nay con viết thư này cho bố, trước hết là để xin lỗi bố sau cùng là muốn kể cho bố về ước mơ của con.
Con muốn trở thành ca sĩ bố ạ. Điều tuyệt vời này có lẽ con được thừa được một phần từ bố đấy bố ạ. Hồi bé con thường lắng nghe bố nghêu ngao hát bằng ánh mắt ngưỡng mộ, con cũng muốn mình có thể hát hay được như bố. Rồi chẳng biết từ lúc nào ước mơ ấy cứ lớn dần lên, từ chuyện bố con mình cũng nhau hát mỗi ngày cho tới chuyện con dần dần mạnh dạn tới những sân khấu lớn hơn để biểu diễn. Từ việc đứng hát trước lớp, đứng hát trước toàn trường cho tới những sân khấu lớn hơn của huyện, của tỉnh. Ban đầu con cũng rụt rè, tự ti nhưng giờ thì con đã tự tin thể hiện bản thân mình rồi bố ạ.
Con biết bố luôn luôn lo lắng cho con, nhưng mà bất kì nghề nghiệp nào không chỉ nghề ca sĩ cũng luôn có những cám dỗ của riêng nó. Bố ạ, bố hãy cứ tin ở con nhé, con sẽ cố gắng bằng chính khả năng và đam mê của mình.
Thư đã dài rồi, con xin phép được dừng bút đây ạ. Bố ở bên đó giữ gìn sức khỏe, công tác tốt và nhanh về với mẹ con con nhé. Con đã đăng ký học lớp piano của cô Thủy rồi bố ạ. Bố ơi, con hứa với bố song song với việc theo đuổi đam mê con vẫn sẽ học văn hóa thật tốt, mãi luôn là đứa con ngoan để bố mẹ tự hào về con. Bố hãy luôn tin ở con nhé.
Con yêu bố!
Con gái của bố
Khánh Linh
Phạm Khánh Linh
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 có đáp án (Phiếu số 2)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
A. Kiểm tra đọc
I/ Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK Tiếng Việt 4, tập một ) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý):
(1) Truyện cổ nước mình ( từ Mang theo truyện cổ tôi đi đến Cho tôi nhận mặt ông cha mình – 8 câu)
TLCH: Hai câu thơ “Chỉ còn truyện cổ thiết tha / Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.” Ý nói gì ?
(2) Người ăn xin (từ Tôi chẳng biết làm cách nào đến Ông lão nói bằng giọng khản đặc)
TLCH: Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng tại sao ông lão lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi,”?
(3) Tre Việt Nam (từ Lưng trần phơi nắng phơi sương đến xanh màu tre xanh)
TLCH: Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non? Vì sao?
(4) Những hạt thóc giống (từ Mọi người đều sững sờ đến chú bé trung thực và dũng cảm này)
TLCH: Vì sao chú bé Chôm lại được vua truyền ngôi cho?
(5) Trung thu độc lập ( từ Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng đến nông trường to lớn, vui tươi)
TLCH: Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao? Điều đó có ý nghĩa gì?
II/ Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Con chó Xôm và cậu chủ nhỏ
Pê-tơ-rô học ở lớp tôi. Cậu có một con chó tên là Xôm. Hằng ngày, cậu đến trường cùng con Xôm tin cẩn của mình. Con chó ngậm một cái túi nhỏ đựng đôi giày của chủ nó.
Trước kì nghỉ xuân, Pê-tơ-rô phải đi cùng bố mẹ đến một nơi rất xa. Họ không thể mang Xôm theo được. Pê-tơ-rô chỉ khẩn khoản xin các bạn một điều:
- Tớ sẽ để lại cái túi có đôi giày. Hằng ngày, các bạn cứ cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ của nó để nó đỡ buồn.
Chúng tôi đem Xôm về nhà Ni-cô-la và dựng một cái lều con gần trường cho Xôm để phòng khi mưa gió. Con chó rất buồn bã. Nhưng mỗi sáng, Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi ngậm ở miệng thì nó trở nên rất vui vẻ và còn vẫy đuôi mừng rỡ. Nó ngỡ được đi gặp chủ cũ. Lúc đến trường, Ni-cô-la cầm túi vào lớp thì Xôm lặng lẽ nhìn cậu ta như muốn hỏi: “Pê-tơ-rô của nó bây giờ ở đâu?”
Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường. Trước cảnh đó, ai cũng muốn vuốt ve Xôm vì cảm thông với nỗi cô đơn của con vật. Trên đường về nhà, Xôm lại ngậm cái túi có đôi giày của Pê-tơ-rô. Con chó lại nhìn chủ mới như dò hỏi: “Pê-tơ-rô của nó ở đâu?”. Nhìn cảnh đó, ai nấy đều xúc động. Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm. Một lần, Xtê-pan đã nói:
- Này, chúng mình lừa dối nó làm gì nhỉ? Hãy để cái túi ở nhà, Ni-cô-la ạ! Cứ để Xôm biết sự thật rằng: chủ nó đã đi rất xa.
Chúng tôi đem chuyện này đến hỏi thầy giáo. Thầy trả lời:
- Đừng làm thế các em ạ! Hãy cứ để cho nó tin tưởng. Và như vậy, chắc nó sẽ sống thanh thản hơn. – Sau một phút im lặng, thầy nói tiếp: “Chính các em cũng cần học cách sống như vậy.”
(Theo Xu-khôm-lin-xki)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lười đúng
Câu 1: Trước khi phải cùng bố mẹ đi xa, Pê-tơ-rô khẩn khoản xin các bạn điều gì?
a - Đem Xôm đến nhà Ni-cô-la để chăm sóc chu đáo
b - Cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ để nó đỡ buồn
c - Cho Xôm biết tin Pê-tơ-rô đã cùng bố mẹ đi rất xa
Câu 2: Vì sao khi Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi, Xôm trở nên vui vẻ và mừng rỡ?
a - Vì Xôm được đi học cùng với Ni-cô-la
b - Vì Xôm ngỡ được đi học cùng chủ cũ
c - Vì Xôm ngỡ được đi gặp người chủ cũ
Câu 3: Chi tiết “Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm.” cho thấy điều gì?
a- Các bạn muốn chia sẻ nỗi cô đơn với Xôm
b- Các bạn muốn đem niềm vui đến cho Xôm
c- Các bạn chỉ muốn nói cho Xôm biết sự thật
Câu 4: Câu trả lời của thầy giáo ý nói gì?
a - Không biết sự thật thì sẽ sống thanh thản
b - Cần có niềm tin trong cuộc sống
c - Không biết sự thật thì sẽ luôn tin tưởng
Câu 5: Tiếng “ở” gồm những bộ phận nào?
a- Vần
b- Vần và thanh
c- Âm đầu và vần
Câu 6: Dùng từ nào dưới đây để điền vào chỗ trống trong câu “Dòng sông chảy…giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.”?
a- hiền lành
b- hiền từ
c- hiền hòa
Câu 7: Hai dòng nào dưới đây có từ không thuộc cách cấu tạo của các từ trong nhóm?
a- vắng vẻ, vắng lặng, văng vắng
b- mong đợi, mong mỏi, mong chờ
c- cuống quýt, cuống cuồng, luống cuống
Câu 8: Câu “Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường” có mấy động từ?
a- Một động từ (đó là từ :………)
b- Hai động từ (đó là các từ :………….)
c- Ba động từ (đó là các từ :……………)
B. Kiểm tra viết
I/ Chính tả nghe - viết (5 điểm)
Buổi sáng trên bờ biển
Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyến thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.
(Bùi Hiển)
* Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để chép lại bài chính tả trên giấy kẻ ô li
II/ Tập làm văn (5 điểm)
Kể lại câu chuyện (khoảng 12 câu) nói về kỉ niệm của em với một người bạn cùng lứa tuổi.
………………………………………………………………………..
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc
I/ Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi
(1) Hai câu thơ cho ta hiểu là nhờ có những câu chuyện cổ mà chúng ta thêm hiểu hơn về cuộc sống, về suy nghĩ, tình cảm yêu thương của ông cha ta, cũng cho ta hiểu hơn về những bài học mà ông cha ta đã răn dạy con cháu đời sau.
(2) Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói “Như vậy là cháu đã cho lão rồi”. Thông qua lời nói và hành động của cậu bé ta hiểu được ông lão đã nhận được từ cậu bé chính là tính cảm chân thành, lòng thương xót và sự tôn trọng mà cậu bé dành cho ông.
(3)
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con
-> Cái mo tre màu nâu, bao quanh cây măng lúc mới mọc như chiếc áo mà tre nhường cho con
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như trông lạ thường
-> Măng khỏe khoắn, ngay thẳng, khảng khái, không chịu mọc cong
(4) Chú bé Chôm được vua truyền ngôi cho vì Chôm là người trung thực và dũng cảm.
(5) Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai:
- Dưới ánh trăng này , dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện
- Ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn
- Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà mày chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn vui tươi
Đây chính là mong ước và niềm tin của anh chiến sĩ về sự phát triển giàu có của đất nước trong tương lai.
II/ Đọc thầm và làm bài tập
1. Trước khi phải cùng bố mẹ đi xa, Pê-tơ-rô khẩn khoản xin các bạn cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ để nó đỡ buồn.
Chọn đáp án: b
2. Khi Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi, Xôm trở nên vui vẻ và mừng rỡ vì Xôm ngỡ được đi gặp người chủ cũ.
Chọn đáp án: c
3. Chi tiết “Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm” cho thấy các bạn muốn chia sẻ nỗi cô đơn với Xôm.
Chọn đáp án: a
4. Câu trả lời của thầy giáo có ý nói cần có niềm tin trong cuộc sống.
Chọn đáp án: b
5. Tiếng “ở” gồm có vần và thanh
Chọn đáp án: b
6. Dòng sông chảy hiền hòa giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.
Chọn đáp án: c
7. Hai dòng có từ không thuộc các cấu tạo của các từ trong nhóm là:
a - vắng vẻ, vắng lặng, văng vắng -> Văng vắng là từ láy
b - mong đợi, mong mỏi, mong chờ -> Từ láy
c - cuống quýt, cuống cuồng, luống cuống -> Từ láy
Chọn đáp án: a, b
8. Câu “Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường” có 2 động từ là ngồi, tan
B. Kiểm tra viết
I/ Chính tả
II/ Tập làm văn
Em và Thủy chơi với nhau từ hồi mẫu giáo, chuyện vui buồn gì chúng em cũng cùng nhau trải qua cả. Cả tuổi thơ của em đều tràn ngập hình dáng Thủy in hằn vào từng kỉ niệm. Có một lần sinh nhật, vì Thủy đi xa về không kịp mua quà tặng đúng ngày cho em, vào hôm sinh nhật bạn đã nói:
- Cậu ước điều gì? Tớ sẽ giúp cậu thực hiện.
Lúc đó em chỉ nói đùa rằng:
- Cậu cõng tớ ra hồ bơi đi.
Không ngờ Thủy với vóc dáng nhỏ con khi ấy lại nhất quyết đòi cõng em ra hồ thật. Quãng đường từ sân trường ra hồ bơi đó khiến em cảm thấy bồi hồi và xúc động. Thì ra, bạn bè chính là biết làm cho nhau vui và biết giữ lời hứa. Khi ra tới hồ bơi, em đã kéo bạn vào căng-tin mua cho bạn một li kem giống như một món quà cảm ơn. Hai đứa chúng em cùng cười vui vẻ. Ngày hôm ấy, trời thật đẹp, ánh nắng rạng rỡ giống như nụ cười của chúng em. Đó thật sự là món quà mà cả đời này em cũng không thể nào quên được.
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 có đáp án (Phiếu số 3)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
A. Kiểm tra đọc hiểu
I. Đọc thầm
Mỗi người ai cũng có một quê hương để thương, để nhớ. Và trong tình cảm ấy luôn gắn liền với hình ảnh gần gũi, gắn bó thiết tha mà ta không thể nào quên được. Đó có thể là con đường đi học, một đêm trăng tỏ hay một chùm khế ngọt ngào… Trong vô vàn hình ảnh làm nên hồn quê, phải kể đến hình ảnh chiếc cầu tre bắc qua con rạch nhỏ.
Cầu tre có mặt trong khắp các vùng thôn quê miền Tây Nam Bộ, cùng gắn bó, chia sẻ những nỗi nhọc nhằn với biết bao nông dân thật thà, chân chất “một nắng hai sương” trong những ngày đầy khó khăn. Ngày ngày, cầu đã âm thầm đưa đón bao người hai bên bờ sông, qua lại chăm sóc rẫy lúa nương khoai của mình, hay giúp họ sang sông để cùng nhau khề khà bên ấm trà, kể chuyện làng chuyện xóm.
(trích Một nét của làng quê Việt: Cây cầu tre)
I. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng
1. Bài văn trên viết về nội dung gì?
A. Miền quê Nam Bộ
B. Cây cầu tre ở Nam Bộ
C. Cuộc sống ở Nam Bộ
2. Đâu không phải là hình ảnh của quê hương mà tác giả luôn nhớ đến?
A. Con đường đi học
B. Một đêm trăng tỏ
C. Chùm mơ ngọt ngào
3. Chiếc cầu tre ở vùng Tây Nam Bộ thường dùng để làm gì?
A. Bắc qua con sông lớn
B. Bắc qua con rạch nhỏ
C. Bắc qua dòng suối nhỏ
4. Hằng ngày, người dân đi qua cây cầu tre để làm gì?
A. Để chăm sóc rẫy lúa nương khoai
B. Để vận chuyển máy móc
C. Để đi xem ca nhạc
5. Từ nào có thể thay thế cho từ khó khăn?
A. Sung sướng
B. Gian khổ
C. Nguy hiểm
6. Từ thà gồm những bộ phận cấu tạo nào?
A. Vần và thanh
B. Âm đầu, vần và thanh
C. Âm đầu và vần
7. Bài văn trên có bao nhiêu từ láy?
A. 8 từ láy
B. 10 từ láy
C. 12 từ láy
8. Bài văn trên có bao nhiêu danh từ riêng? Đó là những từ nào?
A. 1 danh từ riêng (……………….)
B. 2 danh từ riêng (………………., ……………….)
C. 3 danh từ riêng (………………., ………………., ……………….)
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe - viết
Cầu tre gối nhịp đất lành,
Nằm nghe tiếng hát, tâm tình quê hương.
Cầu tre làm chiếc đò ngang,
Nối đôi bờ đất đôi làng thương nhau.
II. Tập làm văn
Viết một bức thư ngắn hỏi thăm, động viên người thân hoặc bạn bè gặp chuyện buồn.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc hiểu
I. Đọc thầm
II. Chọn câu trả lời đúng
1.B
2.C
3.B
4.A
5.B
7.B (gần gũi, thiết tha, ngọt ngào, vô vàn, nhọc nhằn, thật thà, chân chất, khó khăn, âm thầm, khề khà)
8.A (Tây Nam Bộ)
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả
- Yêu cầu:
+ Tốc độ viết ổn định, không quá chậm
+ Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc
+ Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét
+ Trình bày sạch sẽ, gọn gàng
II. Tập làm văn
Đà Lạt, ngày … tháng … năm …
Hùng thân mến!
Chiều hôm nay, xem tivi đưa tin, mình biết được nhà cậu ở Quảng Trị đang bị ngập nặng do mưa lũ kéo dài. Mình lo cho cậu và gia đình lắm. Vậy nên, vừa về đến nhà là mình viết thư gửi cậu ngay.
Mình biết là nước dâng cao lên đã đem lại rất nhiều khó khăn và nguy hiểm cho cậu và mọi người. Nhưng Hùng ạ, sau cơn mưa trời lại sáng. Mọi khó khăn rồi sẽ qua đi, nước rồi sẽ rút và cuộc sống cũng sẽ trở lại bình thường. Với lại, cậu và người dân Quảng Trị sẽ không cô đơn đâu, vì người dân cả nước và trên thế giới luôn dõi theo, và sẵn sàng giúp đỡ, sát cánh bên cậu mà. Vậy nên, Hùng hãy cứ yên tâm, cố gắng giữ gìn sức khỏe và an toàn của bản thân nhé. Mẹ mình và các cô chú đã gửi những hộp quà theo lá thư của mình gửi đến gia đình cậu. Chúc cậu và mọi người ở đó luôn mạnh khỏe và sớm vượt qua được những ngày tháng gian khổ này.
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 có đáp án (Phiếu số 4)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV kiểm tra đọc từng em.
II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm): Thời gian: 30 phút
ĐIỀU MONG ƯỚC KÌ DIỆU
Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm lúc ấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói lòa. Cậu em giật áo chị và nói:
- Chị ơi, em nghe người ta nói khi thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước ấy. Thế nào cũng linh nghiệm!
Cô bé quay lại dịu dàng hỏi:
- Thế em muốn ước gì?
Nhớ đến bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ:
- Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật. Cô chị bèn cầm lấy tay em và nói với giọng đầy cảm động:
- À, chị bảo điều này …
- Gì ạ?
- À … à … không có gì. Chị chỉ nghĩ … ông cụ chắc cần tiền lắm!
Trong trí óc non nớt của cô bé bỗng hiện lên hình ảnh con lợn đất đựng tiền tiết kiệm cô để dành từ một năm nay trong góc tủ. Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.
Theo Hồ Phước Quả
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài.
Câu 1: Khi thấy sao đổi ngôi, cậu em đã làm gì?
A. Ngồi hóng mát và giật mình sợ hãi
B. Ngồi hóng mát và thích thú reo lên
C. Giật áo chị, nói với chị điều mình được nghe người ta nói
Câu 2: Cậu bé ước điều gì? Tại sao?
A. Được đi diễn trò vì cậu muốn có tiền giúp đỡ bố con ông lão bớt nghèo khổ
B. Giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật, vì thương bố con ông
C. Ước bố con ông lão giàu có, vì cậu muốn mọi người đều giàu có
Câu 3: Cô chị đã nghĩ gì trước ước muốn của cậu em trai?
A. Dùng món tiền tiết kiệm của cô để giúp ông lão
B. Tìm cách giúp em trai mình đạt được ước muốn
C. Cảm động trước ước muốn giấy biến thành tiền thật
Câu 4: Theo em, hai chị em trong câu chuyện có phẩm chất gì đáng quý?
A. Thích xem sao đổi ngôi, tin vào những điều kì diệu
B. Thương người, biết mang lại niềm vui cho người khác
C. Tiết kiệm, biết dành dụm để có một khoản tiền
Câu 5: Thành ngữ,, tục ngữ nào dưới đây nêu đúng tình cảm và suy nghĩ của hai chị em trong câu chuyện?
A. Thương người như thể thương thân
B. Bán anh em xa, mua láng giềng gần
C. Một giọt máu đào hơn ao nước lã
Câu 6: Các dấu hai chấm được dùng trong câu chuyện có tác dụng gì?
A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước
B. Có tác dụng liệt kê các sự vật có trong câu
C. Báo hiệu câu đứng sau là lời nói của một nhân vật
Câu 7: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
A. Dịu dàng, chói lòa, ủ rũ, nóng nực, lúng túng, non nớt
B. Ủ rũ, năm nay, thủ thỉ, lúng túng, đổi ngôi
C. Dịu dàng, ủ rũ, thủ thỉ, lúng túng, non nớt
Câu 8: Trong câu: “Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật.” có mấy danh từ là:
A. Hai danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..
B. Ba danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..
C. Bốn danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..
Câu 9: Câu : “Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.” thuộc mẫu câu?
A. Ai – làm gì?
B. Ai – thế nào?
C. Ai – là gì?
Câu 10: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết một câu theo mẫu Ai – là gì? nói về cậu bé hoặc cô chị trong câu chuyện?
B. KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả (5 điểm – 15 phút)
Trung thu độc lập
Đêm nay, anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em…
Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai…..
II. Tập làm văn (5 điểm - 35 phút)
Em hãy viết một bức thư gửi thầy cô giáo cũ của em để chúc mừng cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11 và kể cho thầy cô nghe về tình hình trường lớp của em.
Đáp án:
A. PHẦN ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
- GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
- Nội dung kiểm tra: HS đọc đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở lớp 4 từ tuần1 đến tuần 9 khoảng 90 tiếng/ phút; sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do GV nêu.
- GV đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm).
- Đọc sai 2- 4 tiếng (0,5 điểm).
- Đọc sai 5 tiếng trở nên (0 điểm).
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm).
- Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 - 3 chỗ cho (0,5 điểm).
- Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên cho (0 điểm).
+ Giọng đọc có biểu cảm cho (1 điểm).
- Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm cho (0,5 điểm).
- Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm cho (0 điểm).
+ Tốc độ đạt yêu cầu (không quá 1 phút) (1 điểm).
- Đọc quá 1- 2 phút cho (0,5 điểm).
- Đọc trên 2 phút cho (0 điểm).
+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu ra (1 điểm).
- Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng (0,5 điểm).
- Trả lời sai hoặc không trả lời được (0 điểm).
1. Đọc hiểu (5 điểm): Gợi ý đánh giá, cho điểm
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
||||||||
Đáp án |
C |
B |
A |
B |
A |
C |
C |
C |
A |
... |
||||||||
Điểm |
0,5 |
đ |
0,5 |
đ |
0,5 |
đ |
0,5 đ |
0,5 |
đ |
0,5 |
đ |
0,5 |
đ |
0,5 |
đ |
0,5 |
đ |
0,5 đ |
- Riêng câu 10: HS đặt câu đúng với nội dung yêu cầu: 0,25 đ
- Trình bày câu đúng (đầu câu viết hoa, có dấu chấm cuối câu): 0,25 đ
B. PHẦN VIẾT
I. Chính tả (5 điểm):
- Viết đúng cỡ chữ, đều nét, rõ ràng không sai lỗi chính tả, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng qui định...) trừ 0,5 điểm. Lỗi sai giống nhau chỉ trừ 1 lần điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ hoặc trình bày bài bẩn ..... trừ 1 điểm toàn bài chính tả (Toàn bài trừ không quá 3 điểm)
II. Tập làm văn (5 điểm):
Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:
- Viết được một bức thư có đủ 3 phần: đầu thư, phần chính, phần cuối thư đúng với nội dung yêu cầu của đề bài (2điểm)
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả (1đ).
- Thể hiện được tình cảm, lời chúc mừng thầy cô : 0,5đ
- Kể được ước mơ trong sáng (1 đ).
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ (0,5đ) (Chỉ cho điểm với bài HS hoàn thành)
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm từ
4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3; 2,5; 2; 1,5; 1.
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 có đáp án (Phiếu số 5)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
A. KIỂM TRA ĐỌC(10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: KT trong các tiết ôn tập và trả lời câu hỏi (3 điểm)
2- Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) Em hãy đọc thầm bài văn sau:
Thưa chuyện với mẹ
Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ:
- Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.
Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại:
- Con vừa bảo gì ?
- Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.
- Ai xui con thế ?
Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu:
- Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con … Con muốn học một nghề để kiếm sống…
Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo:
- Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe không? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh thợ rèn.
Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha:
- Mẹ ơi ! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường.
Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhãi mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi
“phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như khi đốt cây bông
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6
Câu 1: (0,5 điểm) Cương xin mẹ đi học nghề gì? (M1)
a. Nghề thợ xây b. Nghề thợ mộc c. Nghề thợ rèn
Câu 2: (0,5 điểm) Cương học nghề thợ rèn để làm gì? (M1)
a. Để giúp đỡ mẹ.
b. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả.
c. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả, muốn tự kiếm sống.
Câu 3: (1 điểm) Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em trình bày ước mơ của mình? (M1)
a. Để Cương đi học ngay.
b. Mẹ ngạc nhiên và phản đối.
c. Mẹ Cương phản đối gay gắt.
Câu 4: (1 điểm)Nội dung chính của bài này là gì?(M3)
Câu 5: (1 điểm)Câu “ Bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự buổi họp quan trọng.” gồm có mấy từ đơn và từ phức? ( M 2)
a. 5 từ đơn 3 từ phức b. 6 từ đơn 4 từ phức c. 4 từ đơn 5 từ phức
Câu 6: (1 điểm) Em hãy viết 2 danh từ riêng:
Câu 7: ( 1 điểm ) Viết lại các tên riêng sau cho đúng: cao bá quát, hà nội, Xiôncốpxki, anđrâyca.
Câu 8: ( 1 điểm ) Em hãy tìm một từ cùng nghĩa với từ ước mơ và đặt câu với từ đó.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả ( 4 điểm ): Nghe – viết: Bài: Trung thu độc lập (Tiếng Việt 4 tập I trang 66) (Viết từ Ngày mai,......đến vui tươi.)
II. Tập làm văn. ( 6 điểm )
Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà,cha mẹ, thầy cô giáo cũ ...) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc
1/. Đọc thành tiếng.(3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong các bài tập đọc, học thuộc lòng (2 điểm), trả lời một câu hỏi liên quan trong đoạn đọc (1điểm).
* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu 75 tiếng/phút, giọng đọc có diễn cảm (1 điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng) (1 điểm)
Nếu Hs đọc chưa đạt các yêu cầu trên, tùy theo mức độ GV trừ điểm.
2/ Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức. (7 điểm)
1. C
2. C
3. B
4. Nội dung chính của bài là: Kể về mong muốn của cậu bé Cương muốn làm nghề rèn để giúp đỡ mẹ, đồng thời cũng khẳng định bất cứ nghề nghiệp nào cũng đều đáng trân trọng.
5. B
6. Viết 2 danh từ riêng: Hà Nội, Phủ Đổng.
7. Viết lại các tên riêng sau cho đúng: cao bá quát, hà nội, Xiôncốpxki, anđrâyca.
- Cao Bá Quát, Hà Nội, Xiôncốpxki, Anđrâyca.
8. Em hãy tìm một từ cùng nghĩa với từ ước mơ và đặt câu với từ đó.
Từ hi vọng, hoài bão, khát vọng
Đặt câu: Em hi sinh vọng sẽ trở thành ca sĩ nổi tiếng.
B. Kiểm tra viết.
I. PHẦN CHÍNH TẢ: (4 điểm)
* GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: Trung thu độc lập (Tiếng Việt 4 tập I trang 66) (Viết từ Ngày mai,......đến vui tươi.)
* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
- Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trìh bày đúng quy định, viết sạch, đẹp………………… (1 điểm)
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)...(1 điểm)
Nếu sai từ lỗi thứ sáu trở lên cứ mỗi lỗi trừ ..(0,25 điểm)
II. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm)
Dàn bài tham khảo
I. Phần đầu thư:
a) Địa điểm và thời gian viết thư.
(M: Hà Nội, ngày....tháng...năm...)
b) Lời thưa gửi:
(M: Ông bà kính thương)
II. Phần nội dung chính:
- Nêu mục đích, lý do viết thư.
- Thăm hỏi tình hình của người nhận thư.
- Thông báo tình hình của người viết thư.
- Nêu ý kiến cần trao đổi (thăm hỏi, chúc mừng, chia buồn hoặc công việc cần liên hệ).
- Tình cảm của người viết thư.
III. Phần cuối thư:
- Lời chúc, lời cảm ơn, hứa hẹn, lời chào.
- Chữ kí, tên hoặc họ và tên của người viết thư.
Bài viết tham khảo
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm.....
Bác Phương kính mến!
Ông bà và gia đình cháu vừa nhận thơ chúc Tết của bác ở Nam Định gửi vào. Chợt nhớ đến bác nên cháu vội viết thư chúc Tết bác và báo tin cho bác mừng: ông bà ở trong này vẫn mạnh giỏi, ông bà bảo nhận được tin trong dịp Tết của quê hương rất vui và nhớ quê lắm, ông bà bảo sang năm bố mẹ cháu sẽ thu xếp cho ông bà về quê ăn Tết. Vào miền Nam đã 5-6 năm rồi còn gì?
Bữa cơm chiều hôm nhận được thư của bác Phương, cả nhà mừng rỡ, ông ăn thêm được nửa bát cơm, còn bà thì cứ bảo tại sao nó không nói gì đến con “Vện" mà hôm vào Nam, bà đã dặn bác cố gắng chăm sóc nó.
Tiện đây cháu cũng xin báo tin để bác và các anh chị biết: Tết này bố mẹ cháu cũng tổ chức cho ông bà đi thăm một số nơi có phong cảnh đẹp ở miền Nam như núi Bà Đen, chùa bà Châu Đốc…
Khi biết cháu viết thư cho bác, ông bà bảo viết thêm mấy chữ gửi thăm sức khoẻ của mọi người trong gia đình ngoài này.
Cuối thư xin kính chúc bác sang năm mới vui khoẻ, mùa màng thu hoạch tốt. Các anh chị học tập tiến bộ.
Cháu của bác
Vũ Thị Mai
Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án hay khác:
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 có đáp án (5 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 có đáp án (5 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13 có đáp án (5 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 có đáp án (5 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 có đáp án (5 phiếu)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Đề thi các môn lớp 4 có đáp án của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk các môn lớp 4.
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Giáo án điện tử lớp 4 (các môn học)
- Giáo án Toán lớp 4
- Giáo án Tiếng Việt lớp 4
- Giáo án Tiếng Anh lớp 4
- Giáo án Khoa học lớp 4
- Giáo án Lịch sử và Địa lí lớp 4
- Giáo án Đạo đức lớp 4
- Giáo án Công nghệ lớp 4
- Giáo án Hoạt động trải nghiệm lớp 4
- Giáo án Tin học lớp 4
- Đề thi lớp 4 (các môn học)
- Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 4 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án
- Bài tập Tiếng Việt lớp 4 (hàng ngày)
- Ôn hè Tiếng Việt lớp 4 lên lớp 5
- Bộ đề thi Toán lớp 4 (có đáp án)
- Toán Kangaroo cấp độ 2 (Lớp 3, 4)
- Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 (có đáp án)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 (có đáp án)
- 24 Chuyên đề Toán lớp 4 (nâng cao)
- Đề cương ôn tập Toán lớp 4
- Ôn hè Toán lớp 4 lên lớp 5
- Bộ đề thi Tiếng Anh lớp 4 (có đáp án)
- Bộ đề thi Lịch Sử & Địa Lí lớp 4 (có đáp án)
- Bộ đề thi Đạo Đức lớp 4 (có đáp án)
- Bộ đề thi Tin học lớp 4 (có đáp án)
- Đề thi Khoa học lớp 4
- Đề thi Công nghệ lớp 4