Lý thuyết KHTN 9 Cánh diều Bài 37: Đột biến nhiễm sắc thể
Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 9 Bài 37: Đột biến nhiễm sắc thể sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn KHTN 9.
Lý thuyết KHTN 9 Cánh diều Bài 37: Đột biến nhiễm sắc thể
I. KHÁI NIỆM ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ
- Khái niệm: Đột biến nhiễm sắc thể là sự biến đổi trong cấu trúc hoặc số lượng của nhiễm sắc thể.
- Đặc điểm:
+ Đột biến nhiễm sắc thể có thể xảy ra ở một hoặc nhiều nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể.
+ Đột biến nhiễm sắc thể có thể xảy ra do tác động của các tác nhân gây đột biến (tia phóng xạ, hóa chất,…) hoặc rối loạn trong quá trình nhân đôi, phân chia nhiễm sắc thể.
- Phân loại: Đột biến nhiễm sắc thể bao gồm đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể và đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
II - ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
1. Khái niệm
- Khái niệm: Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của nhiễm sắc thể.
- Bản chất: Đột biến cấu trúc NST làm thay đổi cách sắp xếp hoặc số lượng của các gene trên NST.
2. Phân loại
- Đột biến cấu trúc NST có các dạng: đột biến mất đoạn, đột biến đảo đoạn, đột biến lặp đoạn và đột biến chuyển đoạn NST.
Các dạng |
Đặc điểm |
Mất đoạn |
- Là hiện tượng một đoạn NST bị đứt ra và tiêu biến. Đoạn bị mất có thể ở phía ngoài hoặc ở phía trong của cánh. - Làm giảm số lượng gene trên NST, làm thay đổi hình dạng của NST. |
Lặp đoạn |
- Là hiện tượng một đoạn NST nào đó được lặp lại một hay nhiều lần. Đột biến lặp đoạn có thể do đoạn NST bị đứt được nối xen vào NST tương đồng hoặc do trao đổi chéo không đều giữa các chromatid. - Làm tăng số lượng gene trên NST, làm thay đổi hình dạng của NST. |
Đảo đoạn |
- Là hiện tượng một đoạn NST bị đứt rồi quay ngược lại 180° và gắn vào chỗ bị đứt làm thay đổi trật tự phân bố gene trên NST. Đoạn bị đảo ngược có thể mang tâm động hoặc không. - Chỉ làm thay đổi trình tự sắp xếp của gene trên NST mà không làm thay đổi số lượng gene trên NST, có thể làm thay đổi hình dạng của NST (nếu đoạn đảo mang tâm động). |
Chuyển đoạn |
- Là hiện tượng một đoạn NST này bị đứt ra và gắn vào vị trí khác trên NST đó (chuyển đoạn trên cùng 1 NST) hoặc trên một NST khác (chuyển đoạn tương hỗ hoặc chuyển đoạn không tương hỗ). - Làm thay đổi nhóm gene liên kết; có thể làm thay đổi số lượng gene, hình dạng của NST. |
3. Tác hại và ý nghĩa
a. Tác hại
- Đột biến cấu trúc NST làm thay đổi số lượng, trật tự các gene trên NST, làm ảnh hưởng đến mối quan hệ vốn có của các gene trong hệ gene của sinh vật. Do đó, đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thường có hại, ảnh hưởng đến sức sống của sinh vật.
Hội chứng Cri-du-chat do đột biến mất đoạn ở cánh ngắn của nhiễm sắc thể số 5 ở người có biểu hiện là tiếng khóc của trẻ khi chào đời có âm thanh cao, trí tuệ chậm phát triển và có những bất thường ở khuôn mặt, tim mạch, thận, nhẹ cân khi mời sinh, cơ yếu và thường tử vong trong năm đầu đời sau sinh.
Bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính do chuyển đoạn tương hỗ giữa một doạn cánh dài của nhiễm sắc thể số 22 với một đoạn cánh dài của nhiễm sắc thể số 9.
b. Ý nghĩa
- Đột biến cấu trúc NST dẫn đến cấu trúc lại các gene trong hệ gene, có thể làm xuất hiện kiểu hình mới ít ảnh hưởng đến sức sống của sinh vật, cung cấp nguyên liệu cho tiến hoá và cho chọn giống.
Đột biến lặp đoạn NST làm tăng hoạt tính của enzyme thủy phân tinh bột ở một giống lúa mạch có ý nghĩa trong sản xuất bia.
III. ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
1. Khái niệm
- Khái niệm: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là những thay đổi về số lượng xảy ra ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể hoặc ở cả bộ nhiễm sắc thể.
2. Phân loại
- Đột biến số lượng nhiễm sắc thể bao gồm hai loại là đột biến lệch bội và đột biến đa bội.
- Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi về số lượng nhiễm sắc thể chỉ xảy ra ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể trong bộ nhiễm sắc thể của loài.
- Đột biến đa bội là đột biến thay đổi số lượng nhiễm sắc thể ở tất cả các cặp nhiễm sắc thể trong tế bào theo hướng tăng thêm bội số lần bộ đơn bội và lớn hơn 2n. Thể đa bội khá phổ biến ở thực vật nhưng ít phổ biến ở các loài động vật.
Một số dạng đột biến đa bội (đa bội cùng nguồn, đa bội khác nguồn)
3. Tác hại và ý nghĩa
a. Tác hại
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể gây mất cân bằng toàn bộ hệ gene của cá thể, do đó có thể ảnh hưởng đến sức sống, khả năng sinh sản ở tuỳ loài sinh vật:
- Đột biến lệch bội dạng (2n - 1) và (2n + 1) ước tính xảy ra với tỉ lệ 10 - 25% trường hợp thụ thai ở người và là nguyên nhân chính gây sảy thai. Cá thể bị đột biến lệch bội thường có một tập hợp các đặc điểm bất thường gây ra bởi sự thừa hoặc thiếu nhiễm sắc thể.
Bộ nhiễm sắc thể và dấu hiệu bên ngoài của người mắc hội chứng Down.
Người mắc hội chứng Down có bộ nhiễm sắc thể với 3 nhiễm sắc thể số 21 thường có đặc điểm bất thường trên khuôn mặt (mũi tẹt, mắt chếch lên trên,...), tầm vóc thấp bé, dị tật tim, chậm phát triển và thường có tuổi thọ ngắn hơn người bình thường.
Ở cà độc dược (Datura stramonium, 2n = 24) phát hiện 12 kiểu hình đột biến (từ C1 – C12). Những dạng đột biến lệch bội (2n + l) này xảy ra ở mỗi cặp nhiễm sắc thể tạo ra một kiểu hình đột biến dạng quả.
- Một số loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể đa bội lẻ 3n, 5n,... hầu như bất thụ do mất sự cân bằng trong quá trình phân li nhiễm sắc thể ở giảm phân tạo giao tử.
b. Ý nghĩa
- Tế bào đa bội có số lượng nhiễm sắc thể tăng gấp bội dẫn đến kích thước tế bào lớn, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng phát triển mạnh. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng trong chọn giống vì có thể tạo ra những giống vật nuôi cây trồng có kích thước lớn, năng suất cao.
có tốc độ phát triển nhanh và kích thước lớn hơn hàu lưỡng bội (2n).
- Các thể đa bội lẻ gây bất thụ có thể được ứng dụng để tạo ra các giống cây trồng có quả không hạt.
- Các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể ít ảnh hưởng đến sức sống và khả năng sinh sản của sinh vật là nguồn nguyên liệu chọn lọc cho quá trình tiến hoá và chọn giống.
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 9 Cánh diều hay khác:
Lý thuyết KHTN 9 Bài 39: Di truyền liên kết và cơ chế xác định giới tính
Lý thuyết KHTN 9 Bài 41: Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống
Lý thuyết KHTN 9 Bài 42: Giới thiệu về tiến hoá, chọn lọc nhân tạo và chọn lọc tự nhiên
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 9 hay khác:
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều
- Giải SBT Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều
- Giải lớp 9 Cánh diều (các môn học)
- Giải lớp 9 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 9 Chân trời sáng tạo (các môn học)
Tủ sách VIETJACK luyện thi vào 10 cho 2k10 (2025):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải bài tập KHTN 9 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều (NXB Đại học Sư phạm).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 9 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 9 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 9 - Cánh diều
- Giải Tiếng Anh 9 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 9 Friends plus
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 9 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 9 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 9 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 9 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 9 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 9 - Cánh diều
- Giải sgk Mĩ thuật 9 - Cánh diều