(Siêu ngắn) Soạn bài Ôn tập kiến thức (Ôn tập học kì 1) - Kết nối tri thức
Bài viết soạn bài Ôn tập kiến thức (Ôn tập học kì 1) siêu ngắn gọn sách Ngữ văn 7 Kết nối tri thức giúp học sinh lớp 7 dễ dàng soạn văn 7.
(Siêu ngắn) Soạn bài Ôn tập kiến thức (Ôn tập học kì 1)- Kết nối tri thức
A. ÔN TẬP KIẾN THỨC
Câu 1 (trang 130 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Trong học kì I, em đã học các bài Bầu trời tuổi thơ, Khúc nhạc tâm hồn, Cội nguồn yêu thương, Giai điệu đất nước, Màu sắc trăm miền. Hãy chọn mỗi bài một văn bản mà em xác định là tiêu biểu cho thể loại và chủ đề của bài học và lập bảng vào vở theo mẫu gợi ý sau:
Bài |
Văn bản |
Tác giả |
Thể loại |
Đặc điểm |
|
Trả lời:
Bài |
Văn bản |
Tác giả |
Thể loại |
Đặc điểm |
|
Nội dung |
Nghệ thuật |
||||
Bầu trời tuổi thơ |
Bầy chim chìa vôi |
Nguyễn Quang Thiều |
Truyện ngắn |
Thông qua cuộc trò chuyện của hai anh em Mên và Mon, ta thấy được tuổi thơ và tình cảm mà hai anh em dành cho chim chìa vôi |
- Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc - Hình ảnh sinh động, gợi cảm |
Khúc nhạc tâm hồn |
Đồng dao mùa xuân |
Nguyễn khoa điềm |
Thơ bốn chữ |
Bài thơ là tình cảm trân trọng của tác giả dành cho người lính và cuộc đời người lính. |
- Thể thơ chan chữ với cách gieo vần, ngắt nhịp hợp lí - Hình ảnh thơ sinh động, gợi cảm |
Cội nguồn yêu thương |
Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ |
Nguyễn Ngọc Thuần |
Truyện ngắn |
Thông qua văn bản, người đọc thấy người cha dạy cho con mình cách sống nhân hậu và cách trân trọng tình cảm hay những món quà mà người khác dành tặng cho mình. |
- Lời văn nhẹ nhàng, tinh tế - Từ ngữ, hình ảnh sinh động, gợi cảm |
Giai điệu đất nước |
Mùa xuân nho nhỏ |
Thanh hải |
Thơ năm chữ |
Bài thơ bộc lộ cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một “mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho đời. |
- Bài thơ theo thể thơ năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, nhiều so sáng và ẩn dụ sáng tạo - Ngôn ngữ tinh tế, trong sáng, nhẹ nhàng |
Màu sắc trăm miền |
Chuyện cơm hến |
Hoàng Phủ Ngọc Tường |
Tản văn |
Bài tản văn thể hiện niềm tự hào, cảm xúc yêu mến và trân trọng món ăn quê hương: cơm hến của tác giả |
Sử dụng từ ngữ địa phương cùng nhiều hình ảnh thơ chân thật, giản dị |
Câu 2 (trang 130 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Em đã thực hành viết các kiểu bài tóm tắt văn bản; tập làm thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ, năm chữ; phân tích đặc điểm nhân vật; viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc; viết văn bản tường trình.
Hãy thực hiện những yêu cầu sau đây:
a. Trình bày yêu cầu đối với mỗi kiểu bài.
b. Tóm tắt một văn bản mà em đã đọc, đã học. Chọn một trong hai hình thức thể hiện sau:
Tóm tắt văn bản bằng hình thức đoạn văn.
- Tóm tắt văn bản bằng hình thức bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
Trả lời:
a.
Kiểu bài tóm tắt văn bản |
- Phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc. - Trình bày được những những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc. - Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc. - Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt. |
Tập làm thơ bốn chữ hoặc năm chữ |
- Hình thức nghệ thuật: + Các số tiếng trong mỗi dòng thơ: bốn tiếng hoặc năm tiếng + Các dòng thơ bắt vần với nhau (vần liền, vần cách, vần hỗn hợp). + Nhịp thơ phù hợp với tình cảm, cảm xúc. + Hình ảnh để biểu đạt cảm xúc + Biện pháp tu từ để tăng tính gợi hình, gợi cảm. - Nội dung + Tình cảm, cảm xúc của em + Thông điệp mà em gửi gắm qua bài thơ. |
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ, năm chữ |
- Giới thiệu được bài thơ và tác giả. Nêu được ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ. - Diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt chú ý tác dụng của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ. - Khái quát được cảm xúc về bài thơ. |
Phân tích đặc điểm nhân vật |
- Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm văn học. - Chỉ ra được đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm. - Nhận xét được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn. - Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật. |
Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc |
Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và nêu được ấn tượng ban đầu về đối tượng đó. - Nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người, sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em. - Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến. - Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc. |
Viết văn bản tường trình |
- Phía trên cùng văn bản ghi quốc hiệu và tiêu ngữ (chính giữa dòng). - Tiếp đó, ghi địa điểm và thời gian viết tường trình (góc bên phải). - Tên văn bản tường trình ghi chính giữa. Dòng trên ghỉ ba chữ BẢN TƯỜNG TRÌNH (chữ in hoa), dòng dưới ghi: Về việc… - Dưới tên văn bản, ghi tên người hoặc cơ quan nhận bản tường trình sau cụm từ Kính gửi. - Nếu thông tin về người viết tường trình (họ và tên, chức danh; chức vụ, đơn vị học tập, công tác;…), có thể bắt đầu bằng cụm từ Tôi tên là… hoặc Tôi là… - Ghi nội dung chính: thuật lại vụ việc với đầy đủ thông tin về thời gian, địa điểm, những người có liên quan, nguyên nhân, diễn biến, hậu quả, người chịu trách nhiệm. - Ghi lời cam đoan về sự khách quan, trung thực của nội dung tường trình cùng lời hứa hoặc đề nghị đối với người (cơ quan) xử lý vụ việc. - Sau cùng, người viết tường trình kí và ghi đầy đủ họ, tên. |
b. Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương. Nhà vua hết mực thương yêu nàng và muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người là Sơn Tinh, một người là Thủy Tinh. Vua Hùng đưa ra điều kiện ngày mai ai mang lễ vật đến trước sẽ lấy được Mị Nương làm vợ. Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước, lấy được Mị Nương. Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, dâng nước đánh Sơn Tinh. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời. Cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã cạn kiệt. Hằng năm, Thủy Tinh đều dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều thất bại.
Câu 3 (trang 130 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài học trong học kì vừa qua. Những nội dung này có liên quan như thế nào với những gì em đã đọc hoặc viết?
Trả lời:
- Nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài học:
+ Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm
+ Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống
+ Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng.
+ Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện nay
Bài |
Nói và nghe |
Liên quan đến phần đọc |
Liên quan đến viết |
Bầu trời tuổi thơ |
Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm |
Đưa ra những vấn đề về tuổi thơ mà HS quan tâm |
Tóm tắt văn bản |
Khúc nhạc tâm hồn |
Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống (được gợi ra từ tác phẩm đã học) |
Đưa ra những bài học về nuôi dưỡng tâm hồn |
Đưa ra những bài học về nuôi dưỡng tâm hồn |
Cội nguồn yêu thương |
Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống (được gợi ra từ nhân vật văn học) |
Đưa ra những bài đọc mang nhiều tư tưởng đạo đức và các nhân vật để lại nhiều suy ngẫm. |
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật văn học. |
Màu sắc trăm miền |
Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện nay. |
Đưa ra những bài đọc về văn hóa quê hương, xứ sở |
Viết văn bản tường trình |
Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tóm tắt kiến thúc tiếng Việt mà em đã học trong học kì I theo mẫu sau:
Bài |
Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ |
Mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ: Trạng ngữ của câu có thể là từ hoặc cụm từ. Nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,… Ví dụ: (1) Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. (2) Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. Trạng ngữ trong câu (2) mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1), cung cấp thông tin cụ thể hơn về thời gian của sự việc được nêu trong câu. |
Trả lời:
Bài |
Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ |
Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ: Trạng ngữ trong câu có thể là từ hoặc cụm từ, nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,... Ví dụ: - Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. - Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. Từ mùa xuân mở rộng cho từ buổi sáng, làm rõ hơn thời gian của sự việc được nêu trong câu. Từ láy Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đúng sau. Ví dụ: - Trời mưa xối xả. => Từ láy bộ phần. - Sấm chớp ầm ầm. => Từ láy hoàn toàn. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng. Ví dụ: Lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình. => Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. => Câu trên được mở rộng thành phần chủ ngữ giúp cho câu văn sinh động và đầy đủ hơn. |
Khúc nhạc tâm hồn |
Nói giảm nói tránh Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ: Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời (Bác ơi! – Tố Hữu) - Để tránh cảm giác đau buồn, nặng nề, tác giả dùng từ “đi” cho ý thơ thêm tế nhị để nói về việc Bác Hồ kính yêu đã không còn nữa. Nghĩa của từ ngữ Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Ví dụ: - Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên. Nhân hóa Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người. Ví dụ - Ông Mặt Trời vừa thức giấc, chim muông đã hót líu lo trên những cánh đồng vàng. - Chị Gió ơi chị Gió ơi! Cho em đi làm mưa với! Điệp từ Điệp từ, điệp ngữ là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến. Ví dụ Điệp ngữ cách quãng: “… Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…” Liệt kê Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. Ví dụ Bầu khí quyển ngày càng nghiêm trọng: các hợp chất của các-bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất… |
Cội nguồn yêu thương |
Số từ Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. Ví dụ - Con lợn ấy nặng cả trăm cân chứ không ít. - Học giỏi nhất lớp tôi là bạn lớp phó học tập. - Bóng của hai người bạn in trên con đường dài. Phó từ Phó từ là những từ chuyên đi kèm các động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Ví dụ - Chiếc xe bố vừa mua cho tôi rất đẹp và phong cách. - Tôi vô cùng ngưỡng mộ bạn lớp trưởng lớp tôi. |
Giai điệu đất nước |
Ngữ cảnh và nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh Tùy vào từng ngữ cảnh được nhắc tới mà các từ ngữ có thể mang nhiều nghĩa khác nhau. Ví dụ - Từ “thơm” trong từ “thơm ngon” mang nghĩa là mùi hương hấp dẫn. - Từ “thơm” trong từ “người thơm” mang nghĩa là con người có phẩm chất đẹp đẽ. So sánh So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ + Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con + Cô giáo em hiền như cô tiên. |
Màu sắc trăm miền |
Dấu gạch ngang Dấu gạch ngang (–) là một dấu câu có hình dạng tương tự dấu gạch nối và dấu trừ nhưng khác với các ký hiệu này về chiều dài và trong một số phông chữ, chiều cao trên đường cơ sở. Ví dụ - VD 1: Đánh dấu bộ phận chú thích Lan – lớp trưởng lớp tôi đã đạt giải nhất trong kì thi này. - VD 2: Đánh dấu lời nói trực tiếp Bố thường bảo với tôi rằng: - Con muốn trở thành một người có ích thì trước tiên con phải là một cậu bé ngoan, biết yêu thương mọi người. Từ ngữ địa phương Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. Ví dụ - U (mẹ), mô (đâu), tía (cha). |
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 Kết nối tri thức siêu ngắn, hay khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 7 hay khác:
- Soạn văn 7 Kết nối tri thức (hay nhất)
- Soạn văn 7 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Soạn văn 7 Kết nối tri thức (siêu ngắn)
- Giải lớp 7 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 7 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 7 Cánh diều (các môn học)
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 6-8 cho phụ huynh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Soạn văn 7 Kết nối tri thức siêu ngắn được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1 và Tập 2 bộ sách Kết nối tri thức (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Soạn văn 7 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 7 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 7 - KNTT
- Giải Tiếng Anh 7 Global Success
- Giải Tiếng Anh 7 Friends plus
- Giải sgk Tiếng Anh 7 Smart World
- Giải Tiếng Anh 7 Explore English
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 7 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 7 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 7 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 - KNTT
- Giải sgk Tin học 7 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 7 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 7 - KNTT