Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 60, 61, 62, 63 (Ôn tập giữa học kì 2: Tiết 3, 4) - Kết nối tri thức

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 60, 61, 62, 63 Ôn tập giữa học kì 2: Tiết 3, 4 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 làm bài tập trong Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 60, 61, 62, 63.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 60, 61, 62, 63 (Ôn tập giữa học kì 2: Tiết 3, 4) - Kết nối tri thức

Quảng cáo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 60 Bài 1:

a. Đọc những dòng thơ sau và điền thông tin vào bảng.

Dòng thơ

Tên bài thơ

Hình ảnh

em thích

Lí do

a. Em vui em hát

    Hạt vàng làng ta…

 

 

 

b. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,

    Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.

 

 

 

c. Con đã lớn khôn, đọc được cả những điều

   Chưa được viết trong thư người lính biển.

 

 

 

d. Mặt trời xuống biển như hòn lửa

    Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

 

 

 

e. Ông đứng như bụt hiện

    Chờ cháu cuối đường quê.

 

 

 

b. Chép thuộc 2 khổ thơ em thích của một trong những bài thơ trên.

 

 

 

Trả lời:

a.

Quảng cáo

Dòng thơ

Tên bài thơ

Hình ảnh

em thích

Lí do

a. Em vui em hát

    Hạt vàng làng ta…

Hạt gạo làng ta

“Hạt gạo làng ta … Ngọt bùi đắng cay…”

Vì hình ảnh hạt lúa được kết tinh từ nhiều công sức, nhiều nguồn mới có được.

b. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,

    Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.

Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ

“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi/ Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”

Vì hình ảnh này chỉ: Bắp cần mặt trời để sinh sống và hình thành (qua những râu ngô, hoa ngô, làm lớn cây ngô rồi mới có bắp); em bé là mặt trời, là niềm tin, hi vọng và là tình yêu lớn nhất của mẹ, động lực để mẹ lao động, sản xuất.

c. Con đã lớn khôn, đọc được cả những điều

   Chưa được viết trong thư người lính biển.

Thư của bố

“Con đã lớn khôn, đọc được cả những điều chưa được viết trong thư người lính biển”

Vì hình ảnh này cho thấy con đã hiểu, con đủ nhận biết được những khó khăn thực tế bố gặp phải chứ không chỉ qua những gì bố kể. Con thương và yêu bố nên biết bố còn giấu, còn muốn mình không phải lo nghĩ. Con luôn tự hào về bố của mình.

d. Mặt trời xuống biển như hòn lửa

    Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài then, đêm sập cửa”

Vì hình ảnh này: đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh thiên nhiên khắc nghiệt, một buổi chiều tối chập choạng: mặt trời xuống biển, màn đêm tới – nhà văn có lối miêu tả đặc biệt, nhân hoá làm câu thơ sinh động, dữ dội thêm.

e. Ông đứng như bụt hiện

    Chờ cháu cuối đường quê.

Đường quê Đồng Tháp Mười

“Ông đứng như bụt hiện/ Chờ cháu cuối đường quê”

Vì hình ảnh này như một câu truyện cổ tích về tình ông cháu: ông hiền từ luôn trông chờ cháu trở về, dang vòng tay chào đón. Tình cảm ông cháu dạt dào hạnh phúc.

b.

Mặt trời xuống biển như hòn lửa,
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!

Quảng cáo

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 61 Bài 2: Đọc văn bản Quạt mo (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 79 – 80) và trả lời câu hỏi.

a. Chiếc quạt mo được miêu tả thế nào trong bài đọc?

b. Chiếc quạt mo gợi nhớ những kỉ niệm gì về bà trong tuổi thơ của người cháu?

c. Kể lại giấc mơ của người cháu về chiếc quạt mo. Theo em, giấc mơ đó có gì thú vị?

d. Chi tiết người cháu khi lớn vẫn giữ một chiếc quạt mo làm kỉ niệm gợi cho em những suy nghĩ gì?

Trả lời:

a. Trong bài đọc, chiếc quạt mo được miêu tả: quạt mo làm từ một bẹ cau khô thơm nồng mùi nắng, bà cắt thành chiếc quạt mo hình tai voi; lâu dần, quạt ngả màu nâu sẫm, mấy vết nhăn hằn rõ nét hơn.

b. Chiếc quạt mo gợi nhớ những kỉ niệm về bà trong tuổi thơ của người cháu: kỉ niệm nằm lặng lẽ giữa hàng cau, chờ lá cau rơi; kỉ niệm nằm võng trong vườn bà khẽ quạt rồi hát đồng dao ru cháu ngủ; kỉ niệm giấc mơ gặp phú ông xin đổi trâu lấy quạt mo.

c. Kể lại giấc mơ của người cháu về chiếc quạt mo: Trong mơ người cháu gặp phú ông dắt chú trâu mập mạp, còn người cháu cầm chiếc quạt mo. Rồi người cháu mơ thấy mình ngồi vắt vẻo trên lưng chú trâu ấy, đi qua một ao cá... và dường như ngỡ mình đã lỡ đổi quạt lấy trâu dù bản thân không muốn.

Quảng cáo

- Theo em, giấc mơ đó thú vị ở chỗ: là giấc mơ có từ lời bà ru, là giấc mơ đi ngược lại quy luật của cậu Bờm chắc chắn sẽ đổi quạt mo lấy ba bò chín trâu; nhưng người cháu lại chỉ thích quạt mo của bà thôi.

d. Chi tiết người cháu khi lớn vẫn giữ một chiếc quạt mo làm kỉ niệm gợi cho em những suy nghĩ: Người cháu rất nhớ bà, từ đồ vật có thể nhìn và nhớ về bà một cách dễ dàng; Người cháu muốn được ở bên bà được bà quạt như ngày xưa; Chiếc quạt mo do chính bà làm nên người cháu muốn giữ lại.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 62 Bài 3: Viết 3 câu ghép, mỗi câu chứa một trong số các cặp từ dưới đây:

Mặc dù … nhưng…

Nhờ … mà …

Hễ … thì …

Vì … nên …

Nếu … thì …

Trả lời:

a. Mặc dù nhà Liên rất xa trường, nhưng cậu ấy luôn lên lớp đúng giờ.

b. Nếu trời mưa thì chúng ta sẽ phải hủy chuyến đi dã ngoại.

c. Vì em bị ốm nên hôm nay em không đến trường được.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 62 Bài 4: Đọc các đoạn văn trong bài tập 4 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 81) và điền vào bảng.

Đoạn

Biện pháp liên kết

Từ ngữ có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn

a

 

 

b

 

 

Trả lời:

Đoạn

Biện pháp liên kết

Từ ngữ có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn

a

Biện pháp lặp từ ngữ

người nấu cơm

b

Biện pháp dùng từ ngữ thay thế

cậu

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 62 Bài 5:

a. Gạch dưới các từ ngữ nối có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn sau:

Tôi và lũ bạn đã đi tìm tu hú dọc những bờ dứa dại. Nhưng chúng tôi không làm sao trông thấy chúng. Chúng tôi đi rón rén đến nơi phát ra tiếng một con tu hú kêu, bỗng nó im bặt. Ở nơi cách chúng tôi không xa, một con tu hú khác cất tiếng gọi như trêu tức con người. Và ngay cả nơi chúng tôi vừa rời khỏi, tu hú lại kêu. Vì thế, tôi chưa bao giờ trông thấy chim tu hú.

(Theo Nguyễn Trọng Tạo)

b. Tìm thêm những từ ngữ nối có thể thay thế cho các từ ngữ được gạch dưới ở bài tập a.

Trả lời:

a. Những từ ngữ nối có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn trên là: Nhưng, Và, Vì thế.

b. Những từ ngữ nối có thể thay thế cho các từ ngữ đã tìm được ở bài tập a là:

+ Nhưng: vậy mà, thế mà, tuyệt nhiên, mà.  

+ Và: đến, mà, thậm chí.

+ Vì thế: vì vậy, bởi thế, bởi đó, thế nên, vậy nên.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 63 Bài 6: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để liên kết các câu trong đoạn văn dưới đây:

Sau đó

Nhưng

Thế là

Ban đầu

Tôi định ngủ một giấc. ………………….. những mảng màu rực rỡ ngoài ô cửa máy bay đã kéo tôi ra khỏi giấc ngủ. ………………….., tôi chỉ thấy màu xanh. Nhìn từ trên máy bay, Ấn Độ Dương trông như viên đá lam ngọc lấp lánh, còn đảo Ma-đa-ga-xca thì như viên ngọc lục bảo đính trên viên đá này. ………………….., tôi mới thấy giữa dải màu xanh tuyệt đẹp, thỉnh thoảng lộ ra khoảng màu nâu đỏ. Đó chính là những nơi rừng bị chặt phá. Nhìn từ trên cao, chúng như những vết thương của rừng già vậy. ………………….. dù chưa đặt chân lên Ma-đa-ga-xca, tôi đã cảm thấy xót xa như chính mình bị thương tổn…

(Theo An Nguyệt Vi Tiếu, Hương Giang dịch)

Trả lời:

Tôi định ngủ một giấc. Nhưng những mảng màu rực rỡ ngoài ô cửa máy bay đã kéo tôi ra khỏi giấc ngủ. Ban đầu, tôi chỉ thấy màu xanh. Nhìn từ trên máy bay, Ấn Độ Dương trông như viên đá lam ngọc lấp lánh, còn đảo Ma-đa-ga-xca thì như viên ngọc lục bảo đính trên viên đá này. Sau đó, tôi mới thấy giữa dải màu xanh tuyệt đẹp, thỉnh thoảng lộ ra khoảng màu nâu đỏ. Đó chính là những nơi rừng bị chặt phá. Nhìn từ trên cao, chúng như những vết thương của rừng già vậy. Thế là dù chưa đặt chân lên Ma-đa-ga-xca, tôi đã cảm thấy xót xa như chính mình bị thương tổn...

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 63 Bài 7: Viết đoạn văn 3 – 4 câu về một món ăn hoặc đồ uống mà em yêu thích, trong đó có sử dụng từ ngữ nối hoặc từ ngữ thay thế để liên kết câu. Gạch dưới các từ ngữ có tác dụng liên kết câu.

Trả lời:

Bánh chưng là món ăn truyền thống mỗi dịp Tết đến. Nguyên liệu làm thức bánh này gồm có gạo nếp, đỗ xanh, thịt mỡ. Ngoài ra, lá dong và lạt tre thì dùng để gói bánh. Bánh chưng thường được gói thành hình vuông. Bánh có vị thơm của gạo nếp, vị béo của thịt mỡ. Em rất thích ăn bánh chưng.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 5 hay khác:

ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN, SÁCH ÔN TẬP DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌC

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung VBT Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.


Giải bài tập lớp 5 Kết nối tri thức khác
Tài liệu giáo viên