Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Ôn tập giữa học kì 2 - Kết nối tri thức
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Ôn tập giữa học kì 2 sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Ôn tập giữa học kì 2 - Kết nối tri thức
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 57 Bài 1: Dựa vào lời giới thiệu của mỗi nhân vật dưới đây, viết vào ô trống tên nhân vật và tên câu chuyện có nhân vật đó.
|
Nhân vật |
Câu chuyện |
Tôi đã thay mặt cả lớp cảm ơn cô giao và tặng cô hộp quà chứa ba mươi lăm lá thư của cả lớp. |
|
|
Tôi chọn thật nhiều hoa vàng, loại hoa bạn tôi yêu thích, để làm một giỏ hoa tặng bạn. |
|
|
Khi tôi cất giọng hát, tiếng hát vang khắp núi rừng, khiến muông thú quên cả phá lúa và nhảy múa theo tiếng hát của tôi. |
|
|
Tôi quyết tâm khôi phục lại trang trại sau khi bị cháy và tôi đã làm được. |
|
|
Tôi ước mơ trở thành một kĩ sư nông nghiệp để phát triển cây chè ở quê hương Tà Xùa của tôi. |
|
|
Trả lời:
|
Nhân vật |
Câu chuyện |
Tôi đã thay mặt cả lớp cảm ơn cô giáo và tặng cô hộp quà chứa ba mươi lăm lá thư của cả lớp. |
Quang |
Hộp quà màu thiên thanh |
Tôi chọn thật nhiều hoa vàng, loại hoa bạn tôi yêu thích, để làm một giỏ hoa tặng bạn. |
Xu-di |
Giỏ hoa tháng Năm |
Khi tôi cất giọng hát, tiếng hát vang khắp núi rừng, khiến muông thú quên cả phá lúa và nhảy múa theo tiếng hát của tôi. |
Nai Ngọc |
Tiếng hát của người đá |
Tôi quyết tâm khôi phục lại trang trại sau khi bị cháy và tôi đã làm được. |
Mát |
Khu rừng của Mát |
Tôi ước mơ trở thành một kĩ sư nông nghiệp để phát triển cây chè ở quê hương Tà Xùa của tôi. |
Thao A Sùng |
Những búp chè trên cây cổ thụ |
Trả lời:
Nội dung chính của câu chuyện Tiếng hát của người đá: Người đá là biểu tượng cho sức mạnh của thiên nhiên, cuộc sống của con người Việt Nam không thể xa rời thiên nhiên, cây cối, núi non. Đời sống bền chặt, có tình cảm sâu nặng giữa thiên nhiên con người.
Trả lời:
Đọc câu chuyện Tiếng hát của người đá em rất xúc động vì em bé người đá đã có tình yêu, sự gắn bó sâu sắc với dân làng. Em bé người đá không chỉ chăm lo cho mùa màng, sự ấm no của người dân mà còn giúp dân trừ giặc xâm lược. Chính vì vậy, sau này dù dân làng không ai thấy Nai Ngọc đâu nữa nhưng họ vẫn dành cho em một vị trí rất quan trọng trong lòng và tin rằng có một ngày em sẽ lại quay trở về nơi đây.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 58 Bài 4:
a. Gạch dưới các câu đơn trong đoạn văn dưới đây:
(1) Mùa đông, rùa ngại rét. (2) Gió cứ thổi vù vù. (3) Rùa đợi đến mùa xuân. (4) Mùa xuân nhiều hoa, nhưng mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông. (5) Mưa phùn vẫn cứ lai rai và gió bấc vẫn thút thít ở các khe núi. (6) Rùa lại đợi đến mùa hè. (7) Mùa hè tạnh ráo. (8) Cây cối có nhiều quả chín thơm tho. (9) Nhưng cái nóng cứ hầm hập. (10) Cả ngày, bụi cuốn mịt mùng. (11) Hễ cơn dông đến thì đất đá lại như sôi lên, nước lũ đổ ào ào.
(Theo Võ Quảng)
b. Xác định câu ghép và các vế của những câu ghép trong đoạn văn trên.
Câu ghép |
Các vế của câu ghép |
||
Vế 1 |
Vế 2 |
Vế 3 |
|
M: Câu số 4 |
Mùa xuân nhiều hoa |
mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
a. Các câu đơn trong đoạn văn trên là: (1), (2) , (3) , (6) , (7) , (8) , (9) , (10).
b.
Câu ghép |
Các vế của câu ghép |
||
Vế 1 |
Vế 2 |
Vế 3 |
|
M: Câu số 4 |
Mùa xuân nhiều hoa |
mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông |
|
Câu số 5 |
Mưa phùn vẫn cứ lai rai |
gió bấc vẫn thút thít ở các khe núi |
|
Câu số 11 |
Hễ cơn dông đến thì đất đá lại như sôi lên |
nước lũ đổ ào ào |
|
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 59 Bài 5:
a. Nối một vế ở A với một vế ở B và thêm kết từ hoặc cặp từ hô ứng để tạo câu ghép.
A |
|
B |
……… mặt trời lên cao |
|
……… khung cảnh xung quanh mờ mịt, không còn nhìn rõ mặt người. |
……… sương xuống dày đặc |
|
……… những bông lan vẫn e ấp giữ nụ chúm chím. |
……… trong vườn, những bông hồng đã nở rộ, tỏa hương ngào ngạt |
|
……… chiếc bóng ngắn lại. |
b. Chép lại các câu ghép hoàn chỉnh.
................................................................................................
Trả lời:
a.
b.
– Mặt trời lên cao nên chiếc bóng ngắn lại.
– Vì sương xuống dày đặc nên khung cảnh xung quanh mờ mịt, không còn nhìn rõ mặt người.
– Trong vườn, những bông hồng đã nở rộ, toả hương ngào ngạt nhưng những bông lan vẫn e ấp giữ nụ chúm chím.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 60 Bài 6: Thêm kết từ và vế câu để tạo câu ghép.
a. Nếu em chọn một sản vật quê hương để giới thiệu với bạn bè ....................
b. .............................................................................................
nên tôi luôn háo hức mong đến giờ ông kể chuyện.
c. Tuy những hạt gạo bé nhỏ, giản dị ............................................................
Trả lời:
a. Nếu em chọn một sản vật quê hương để giới thiệu với bạn bè thì em sẽ chọn món ăn truyền thống của địa phương là bánh cáy.
b. Ông tôi có cách nói chuyện rất hài hước, gây cười cho nên tôi luôn háo hức mong đến giờ ông kể chuyện.
c. Tuy những hạt gạo bé nhỏ, giản dị nhưng thiếu chúng con người khó có thể có lương thực nào thay thế tốt hơn.
Tiết 3, 4 trang 60, 61, 62, 63
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 60 Bài 1:
a. Đọc những dòng thơ sau và điền thông tin vào bảng.
Dòng thơ |
Tên bài thơ |
Hình ảnh em thích |
Lí do |
a. Em vui em hát Hạt vàng làng ta… |
|
|
|
b. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi, Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng. |
|
|
|
c. Con đã lớn khôn, đọc được cả những điều Chưa được viết trong thư người lính biển. |
|
|
|
d. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa. |
|
|
|
e. Ông đứng như bụt hiện Chờ cháu cuối đường quê. |
|
|
|
b. Chép thuộc 2 khổ thơ em thích của một trong những bài thơ trên.
|
|
Trả lời:
a.
Dòng thơ |
Tên bài thơ |
Hình ảnh em thích |
Lí do |
a. Em vui em hát Hạt vàng làng ta… |
Hạt gạo làng ta |
“Hạt gạo làng ta … Ngọt bùi đắng cay…” |
Vì hình ảnh hạt lúa được kết tinh từ nhiều công sức, nhiều nguồn mới có được. |
b. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi, Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng. |
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ |
“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi/ Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng” |
Vì hình ảnh này chỉ: Bắp cần mặt trời để sinh sống và hình thành (qua những râu ngô, hoa ngô, làm lớn cây ngô rồi mới có bắp); em bé là mặt trời, là niềm tin, hi vọng và là tình yêu lớn nhất của mẹ, động lực để mẹ lao động, sản xuất. |
c. Con đã lớn khôn, đọc được cả những điều Chưa được viết trong thư người lính biển. |
Thư của bố |
“Con đã lớn khôn, đọc được cả những điều chưa được viết trong thư người lính biển” |
Vì hình ảnh này cho thấy con đã hiểu, con đủ nhận biết được những khó khăn thực tế bố gặp phải chứ không chỉ qua những gì bố kể. Con thương và yêu bố nên biết bố còn giấu, còn muốn mình không phải lo nghĩ. Con luôn tự hào về bố của mình. |
d. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa. |
Đoàn thuyền đánh cá |
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài then, đêm sập cửa” |
Vì hình ảnh này: đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh thiên nhiên khắc nghiệt, một buổi chiều tối chập choạng: mặt trời xuống biển, màn đêm tới – nhà văn có lối miêu tả đặc biệt, nhân hoá làm câu thơ sinh động, dữ dội thêm. |
e. Ông đứng như bụt hiện Chờ cháu cuối đường quê. |
Đường quê Đồng Tháp Mười |
“Ông đứng như bụt hiện/ Chờ cháu cuối đường quê” |
Vì hình ảnh này như một câu truyện cổ tích về tình ông cháu: ông hiền từ luôn trông chờ cháu trở về, dang vòng tay chào đón. Tình cảm ông cháu dạt dào hạnh phúc. |
b.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa, |
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, |
a. Chiếc quạt mo được miêu tả thế nào trong bài đọc?
b. Chiếc quạt mo gợi nhớ những kỉ niệm gì về bà trong tuổi thơ của người cháu?
c. Kể lại giấc mơ của người cháu về chiếc quạt mo. Theo em, giấc mơ đó có gì thú vị?
d. Chi tiết người cháu khi lớn vẫn giữ một chiếc quạt mo làm kỉ niệm gợi cho em những suy nghĩ gì?
Trả lời:
a. Trong bài đọc, chiếc quạt mo được miêu tả: quạt mo làm từ một bẹ cau khô thơm nồng mùi nắng, bà cắt thành chiếc quạt mo hình tai voi; lâu dần, quạt ngả màu nâu sẫm, mấy vết nhăn hằn rõ nét hơn.
b. Chiếc quạt mo gợi nhớ những kỉ niệm về bà trong tuổi thơ của người cháu: kỉ niệm nằm lặng lẽ giữa hàng cau, chờ lá cau rơi; kỉ niệm nằm võng trong vườn bà khẽ quạt rồi hát đồng dao ru cháu ngủ; kỉ niệm giấc mơ gặp phú ông xin đổi trâu lấy quạt mo.
c. Kể lại giấc mơ của người cháu về chiếc quạt mo: Trong mơ người cháu gặp phú ông dắt chú trâu mập mạp, còn người cháu cầm chiếc quạt mo. Rồi người cháu mơ thấy mình ngồi vắt vẻo trên lưng chú trâu ấy, đi qua một ao cá... và dường như ngỡ mình đã lỡ đổi quạt lấy trâu dù bản thân không muốn.
- Theo em, giấc mơ đó thú vị ở chỗ: là giấc mơ có từ lời bà ru, là giấc mơ đi ngược lại quy luật của cậu Bờm chắc chắn sẽ đổi quạt mo lấy ba bò chín trâu; nhưng người cháu lại chỉ thích quạt mo của bà thôi.
d. Chi tiết người cháu khi lớn vẫn giữ một chiếc quạt mo làm kỉ niệm gợi cho em những suy nghĩ: Người cháu rất nhớ bà, từ đồ vật có thể nhìn và nhớ về bà một cách dễ dàng; Người cháu muốn được ở bên bà được bà quạt như ngày xưa; Chiếc quạt mo do chính bà làm nên người cháu muốn giữ lại.
Mặc dù … nhưng… |
Nhờ … mà … |
Hễ … thì … |
Vì … nên … |
Nếu … thì … |
Trả lời:
a. Mặc dù nhà Liên rất xa trường, nhưng cậu ấy luôn lên lớp đúng giờ.
b. Nếu trời mưa thì chúng ta sẽ phải hủy chuyến đi dã ngoại.
c. Vì em bị ốm nên hôm nay em không đến trường được.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 62 Bài 4: Đọc các đoạn văn trong bài tập 4 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 81) và điền vào bảng.
Đoạn |
Biện pháp liên kết |
Từ ngữ có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn |
a |
|
|
b |
|
|
Trả lời:
Đoạn |
Biện pháp liên kết |
Từ ngữ có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn |
a |
Biện pháp lặp từ ngữ |
người nấu cơm |
b |
Biện pháp dùng từ ngữ thay thế |
cậu |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 62 Bài 5:
a. Gạch dưới các từ ngữ nối có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn sau:
Tôi và lũ bạn đã đi tìm tu hú dọc những bờ dứa dại. Nhưng chúng tôi không làm sao trông thấy chúng. Chúng tôi đi rón rén đến nơi phát ra tiếng một con tu hú kêu, bỗng nó im bặt. Ở nơi cách chúng tôi không xa, một con tu hú khác cất tiếng gọi như trêu tức con người. Và ngay cả nơi chúng tôi vừa rời khỏi, tu hú lại kêu. Vì thế, tôi chưa bao giờ trông thấy chim tu hú.
(Theo Nguyễn Trọng Tạo)
b. Tìm thêm những từ ngữ nối có thể thay thế cho các từ ngữ được gạch dưới ở bài tập a.
Trả lời:
a. Những từ ngữ nối có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn trên là: Nhưng, Và, Vì thế.
b. Những từ ngữ nối có thể thay thế cho các từ ngữ đã tìm được ở bài tập a là:
+ Nhưng: vậy mà, thế mà, tuyệt nhiên, mà.
+ Và: đến, mà, thậm chí.
+ Vì thế: vì vậy, bởi thế, bởi đó, thế nên, vậy nên.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 63 Bài 6: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để liên kết các câu trong đoạn văn dưới đây:
Sau đó |
Nhưng |
Thế là |
Ban đầu |
Tôi định ngủ một giấc. ………………….. những mảng màu rực rỡ ngoài ô cửa máy bay đã kéo tôi ra khỏi giấc ngủ. ………………….., tôi chỉ thấy màu xanh. Nhìn từ trên máy bay, Ấn Độ Dương trông như viên đá lam ngọc lấp lánh, còn đảo Ma-đa-ga-xca thì như viên ngọc lục bảo đính trên viên đá này. ………………….., tôi mới thấy giữa dải màu xanh tuyệt đẹp, thỉnh thoảng lộ ra khoảng màu nâu đỏ. Đó chính là những nơi rừng bị chặt phá. Nhìn từ trên cao, chúng như những vết thương của rừng già vậy. ………………….. dù chưa đặt chân lên Ma-đa-ga-xca, tôi đã cảm thấy xót xa như chính mình bị thương tổn…
(Theo An Nguyệt Vi Tiếu, Hương Giang dịch)
Trả lời:
Tôi định ngủ một giấc. Nhưng những mảng màu rực rỡ ngoài ô cửa máy bay đã kéo tôi ra khỏi giấc ngủ. Ban đầu, tôi chỉ thấy màu xanh. Nhìn từ trên máy bay, Ấn Độ Dương trông như viên đá lam ngọc lấp lánh, còn đảo Ma-đa-ga-xca thì như viên ngọc lục bảo đính trên viên đá này. Sau đó, tôi mới thấy giữa dải màu xanh tuyệt đẹp, thỉnh thoảng lộ ra khoảng màu nâu đỏ. Đó chính là những nơi rừng bị chặt phá. Nhìn từ trên cao, chúng như những vết thương của rừng già vậy. Thế là dù chưa đặt chân lên Ma-đa-ga-xca, tôi đã cảm thấy xót xa như chính mình bị thương tổn...
Trả lời:
Bánh chưng là món ăn truyền thống mỗi dịp Tết đến. Nguyên liệu làm thức bánh này gồm có gạo nếp, đỗ xanh, thịt mỡ. Ngoài ra, lá dong và lạt tre thì dùng để gói bánh. Bánh chưng thường được gói thành hình vuông. Bánh có vị thơm của gạo nếp, vị béo của thịt mỡ. Em rất thích ăn bánh chưng.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 63 Bài 1: Chọn 1 trong 2 yêu cầu sau:
a. Trao đổi với bạn về các sự việc được thể hiện trong một tranh dưới đây và cảm xúc của những người trong tranh đó.
G: Tưởng tượng thêm về các sự việc đã diễn ra.
Tranh |
Sự việc |
Cảm xúc |
|
|
|
b. Ghi lại một sự việc đáng nhớ mà em đã trải qua và chia sẻ cảm xúc của em khi đó.
Sự việc mà em đã trải qua |
Cảm xúc |
|
|
Trả lời:
a.
Tranh |
Sự việc |
Cảm xúc |
3 |
Hai bạn nam cùng đá bóng gần cửa lớp học, vô tình đá trúng vào cửa làm vỡ kính của lớp. |
Hai bạn nam lúng túng và không biết phải xử trí ra sao. |
b.
Sự việc mà em đã trải qua |
Cảm xúc |
Một lần em tham gia cuộc thi của trường tổ chức, em vinh dự thắng cuộc và dành được giải cao nhất trong cuộc thi ấy. |
Sau sự việc xảy ra, em cảm thấy thật bất ngờ và vỡ oà trong hạnh phúc, em nghĩ mình không đạt được thành tích tốt như vậy. |
Lưu ý: Có thể đóng vai người tham gia sự việc trong tranh.
Trả lời:
Chiếc cửa kính vỡ và được thay thế mới toanh, đó là lần không thể quên đối với Nam và Huy. Lần đó là đang trong giờ ra chơi, Huy và Nam cùng rủ nhau đá bóng. Vì sân trường không còn chỗ chơi nên hai bạn rủ nhau chơi ở hành lang lớp học. Bỗng dưng, Huy sút mạnh chân hơn để Nam khó đỡ được bóng, vô tình đá trúng cửa lớp học, vỡ những mảnh kính rơi loảng choảng. Huy và Nam thất thần trước sự chứng kiến của rất đông bạn học sinh quanh đó. Ai cũng đoán nhẩm: “Thôi toi rồi, như vậy thì sẽ bị thầy cô mắng cho một trận tơi tả”; “No đòn rồi”. Vậy mà điều bất ngờ nhất, thầy cô ôn tồn hỏi chuyện Huy và Nam, thầy cũng chia sẻ thầy từng đá bóng làm vỡ chậu hoa của trường, thầy đồng ý và đã khắc phục, hứa không tái phạm. Thầy làm Huy và Nam thấy được thông cảm và thoải mái hơn. Mọi chuyện đều có thể được giải quyết, bằng nhiều cách và bằng nhiều thái độ ứng xử sao cho phù hợp.
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 5:
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 5 hay khác:
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
- Giải lớp 5 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 5 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 5 Cánh diều (các môn học)
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Loạt bài Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung VBT Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Tập 1 và Tập 2 (NXB Giáo dục).
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 5 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 5 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 5 - KNTT
- Giải Tiếng Anh lớp 5 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 5 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 5 Family and Friends
- Giải sgk Đạo đức lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc lớp 5 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật lớp 5 - KNTT